THÔNG TƯ
Hướng dẫn quản lý và sử dụng khoản vay mua sắm máy móc thiết bị từ quỹ Côoét cho dự án Vân Đình
_________________________
Căn cứ Hiệp định vay vốn giữa Chính phủ Việt nam và quỹ Côoét phát triển kinh tế Arập cho dự án Vân đình, ký ngày 12/1/1987.
Căn cứ Quyết định số 91/TTg ngày 13/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 30/8/1993 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài và các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên.
Sau khi thoả thuận với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Bộ Thuỷ lợi và Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt nam, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng khoản vay mua sắm máy móc thiết bị từ quỹ Côoét cho dự án Vân đình như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1/ Thông tư này chỉ áp dụng cho khoản vốn vay đợt 2 để nhập máy móc thiết bị thi công phục vụ cho việc thi công dự án Vân đình. Các lô hàng đã về trước đây (Ngân sách Nhà nước đã ghi thu, ghi chi) và số tiền sắp tới để mua sắt thép không thuộc phạm vi hướng dẫn của Thông tư này.
2/ Khoản vay mua sắm máy móc thiết bị từ quỹ Côoét cho dự án Vân đình là khoản vay nước ngoài của Chính phủ, do đó các thủ tục rút vốn, sử dụng vốn và trả nợ vốn vay . . phải thực hiện theo Nghị định số 58/CP ngày 30/8/1993 của Thủ tướng Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định này, và các điều khoản, phụ lục kèm theo Hiệp định vay vốn giữa Chính phủ Việt nam và quỹ Côoét phát triển kinh tế A rập ký ngày 12/01/1987.
3/ Bộ Tài chính chuyển vốn cho Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam ( là Ngân hàng thương mại được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chọn) để cho các đơn vị vay lại.
4/ Các đơn vị sử dụng khoản vốn vay này là các đơn vị thuộc đối tượng được vay vốn do Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi chỉ định.
5/ Các đơn vị sử dụng vốn vay có trách nhiệm sử dụng, quản lý và hoàn trả vốn theo đúng quy định hiện hành.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1/ Những đơn vị sử dụng vốn vay là những đơn vị có liên quan (trực tiếp hoặc gián tiếp) tới việc thi công dự án Vân đình.
2/ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam hướng dẫn các đơn vị làm thủ tục vay vốn.
3/ Các đơn vị vay vốn phải ký khế ước vay vốn với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam bằng ngoại tệ (Đina Cô oét), thời điểm nhận nợ là thời điểm Côoét ghi nợ cho Việt nam.
4/ Các đơn vị vay vốn với lãi suất là 3,3%/năm (tính trên vốn vay bằng ngoại tệ), gồm:
+ Lãi suất vay vốn của quỹ Côoét: 3%/năm
+ Thủ tục phí của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam: 0,3%/năm.
5/ Nếu đơn vị chậm trả, việc xử lý theo quy định chung của Ngân hàng.
6/ Thời hạn cho vay: tối đa là 10 năm, trong đó có ân hạn 1 năm. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam căn cứ vào từng loại máy móc thiết bị để quy định thời hạn vay trong thời hạn trên.
7/ Khuyến khích các đơn vị trả nợ trước hạn bằng nguồn vốn hợp pháp.
8/ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam làm nhiệm vụ đại lý Tài chính của Bộ Tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và lập khế ước vay với các đơn vị vay vốn, theo dõi, đôn đốc việc thu hồi vốn vay gốc và lãi hoàn trả Ngân sách Nhà nước để trả nợ quỹ Côoét. Thủ tục phí của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam (0,3%/năm) sẽ được trích trong lãi thu được từ các đơn vị vay vốn. Việc tính lãi được thực hiện 1 năm 2 kỳ, vào ngày 15/6 và 15/12 hàng năm. Việc trả nợ gốc được thực hiện 18 lần và bắt đầu từ tháng 6 năm 1995.
9/ Bộ Thuỷ lợi có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trả nợ đúng hạn.
10/ Hàng năm, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam phải quyết toán với Bộ Tài chính về việc sử dụng, thu nợ và hoàn trả vốn vay cho NSNN, cho đến khi hoàn trả đủ nợ gốc và lãi vay với Bộ Tài chính.
11/ Sau khi đã thực hiện các biện pháp nghiệp vụ và chế tài tín dụng; nếu Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam vẫn không hoàn trả đủ nguồn vốn cho Ngân sách, thì Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam phải báo cáo ngay (nguyên nhân và đơn vị không hoàn trả) để Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét xử lý.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Thông tư này thực hiện từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, Bộ Thuỷ lợi và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam cần phản ánh ngay để Bộ Tài chính cùng các cơ quan Nhà nước liên quan nghiên cứu giải quyết./.