QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
____________________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003, Luật Xây dựng năm 2003, Luật Đầu tư năm 2005, Luật Nhà ở năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2007/NQ-CP ngày 03/7/2007 của Chính phủ về một số giải pháp để thực hiện việc cải tạo xây dựng lại các chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp;
Căn cứ Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Văn bản số 1058/SXD-VLQLN ngày 16/7/2010 và Báo cáo thẩm định số 78/BC-STP ngày 15/7/2010 của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ninh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Đỗ Thông
|
QUY CHẾ
Cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3075/2010/QĐ-UBND ngày 13/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
___________________________________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này quy định một số cơ chế, chính sách khung mang tính nguyên tắc áp dụng đối với các tổ chức kinh tế trong nước, kể cả các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư (sau đây gọi tắt là “nhà đầu tư” hoặc “chủ đầu tư”) tham gia cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đang quản lý, sở hữu, sử dụng hợp pháp nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, thuộc các khu tập thể, khu chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp tại Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015.
2. Trên cơ sở các nguyên tắc chung của bản Quy chế này, Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt các cơ chế, chính sách đặc thù cho từng dự án cụ thể do liên ngành (Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường) và Uỷ ban Nhân dân các thị xã, thành phố trình.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Chủ đầu tư cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ: Được hiểu là nhà đầu tư được lựa chọn hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được giao cải tạo, xây dựng lại chung cư.
- Diện tích (để quy đổi khi đền bù, tái định cư), là diện tích sàn xây dựng và được xác định như sau:
+ Đối với nhà một tầng và tầng 1 của nhà nhiều tầng, là diện tích tính theo kích thước phủ bì của tường ngoài (móng ngoài); dãy cột có mái che, cầu thang ngoài nhà của tầng một kể cả bậc thềm cửa đi; lô gia; sân trời ...;
+ Đối với tầng 2 trở lên, là diện tích tính theo kích thước phủ bì của tường ngoài; dãy cột có mái che, cầu thang ngoài nhà kể cả diện tích ban công, lô gia thuộc căn hộ tính toán - Tổng diện tích sàn xây dựng của ngôi nhà là diện tích tổng cộng của diện tích sàn xây dựng của các tầng .
+ Đối với căn hộ trong nhà chung cư, là diện tích tính theo kích thước phủ bì của tường ngoài nhà; diện tích ban công, lô gia thuộc căn hộ và 1/2 diện tích (mặt bằng tường, khung, cột...) chung với căn hộ kề liền.
Không tính các diện tích sử dụng chung của nhà chung cư vào căn hộ.
+ Riêng diện tích sàn nhà phụ (thuộc đối tượng sở hữu riêng), bao gồm diện tích: sàn gác xép; diện tích sàn xây dựng nhà phụ bên ngoài nhà chính và tách rời nhà chính như (gara ô tô, nhà bếp, nhà vệ sinh, kho tàng, lều quán - nếu có).
Cách đo và ghi diện tích sàn nhà phụ được thực hiện như diện tích sàn nhà chính, số liệu kiểm đếm để xử lý bồi thường hỗ trợ bằng tiền, không được xem như diện tích (để quy đổi khi đền bù, tái định cư).
- Diện tích căn hộ xây thô, là diện tích sàn thuộc căn hộ mới xây dựng, mà trong đó Chủ đầu tư đã thực hiện: xây dựng hoàn chỉnh phần kết cấu theo thiết kế được phê duyệt; lắp đặt sẵn tất cả các hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật: điện, điện thoại, truyền hình, truyền hình cáp, chuông điện, ống thông gió, ống cấp thoát nước, ống xả rác... (sẵn sàng chờ chủ hộ lắp đặt thiết bị và phụ tải); Trát phẳng nhẵn tường, trần; trát láng chống thấm tạo phẳng khu vệ sinh, bếp và nền toàn nhà; lắp đặt hoàn thiện các cửa đi, cửa sổ, song sắt bảo vệ thuộc căn hộ (trừ không làm các cửa đi thông phòng).
- Diện tích căn hộ hoàn chỉnh, là diện tích sàn thuộc căn hộ mới xây dựng, mà trong đó Chủ đầu tư đã thực hiện hoàn chỉnh việc: xây dựng, hoàn thiện toàn bộ bề mặt (trần; nền; tường), lắp đặt đầy đủ các hệ thống (cửa và song cửa; cấp điện; điện thoại; truyền hình; truyền hình cáp; chuông điện; thông gió; ống cấp thoát nước; ống xả rác... (trừ thiết bị phụ tải rời) theo thiết kế được phê duyệt.
- Tổng mức đầu tư xây dựng công trình (còn gọi là: tổng mức đầu tư), là chi phí dự tính của dự án được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư bao gồm : chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
- Suất vốn đầu tư xây dựng công trình (còn gọi là: suất vốn đầu tư), là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp, bao gồm các chi phí cần thiết cho việc xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng và các khoản chi phí khác. Các chi phí này được tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc phục vụ theo thiết kế của công trình thuộc dự án và đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Giá đảm bảo kinh doanh, là giá một đơn vị sản phẩm xây dựng do nhà đầu tư đề xuất bán, xác định trên cơ sở giá thành của đơn vị sản phẩm xây dựng đó cộng với một khoản lãi xuất hợp lý theo quy định của pháp luật (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt trong từng dự án cụ thể.
- Giá thỏa thuận, là giá do hai bên giao dịch tự nguyện và thống nhất chấp nhận bằng văn bản.
(các từ ngữ khác hiểu theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản thi hành Luật Xây dựng)
Điều 3. Một số nguyên tắc cơ bản khi thực hiện.
1. Cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư bị hư hỏng, xuống cấp là trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cư trú trong khu vực và đơn vị, tổ chức được giao làm chủ đầu tư dự án.
Phương án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ phải đảm bảo hài hòa lợi ích người sử dụng nhà ở, lợi ích của nhà đầu tư. Nhà nước lấy lợi ích của đa số cộng đồng dân cư với các mục tiêu xã hội hóa làm chủ đạo.
2. Cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư bị hư hỏng, xuống cấp phải thực hiện theo dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở quy hoạch chi tiết được duyệt, cải tạo đồng bộ, tổng thể toàn khu vực dự án theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành nhằm đáp ứng nhu cầu của cuộc sống đô thị hiện tại và tương lai, đáp ứng đủ quỹ nhà ở phục vụ tái định cư tại chỗ cho tất cả các hộ gia đình, cá nhân trong khu vực dự án và diện tích cho nhà đầu tư đảm bảo kinh doanh theo quy định.
Dự án đầu tư xây dựng phải được khớp nối hài hòa, phù hợp, không làm ảnh hưởng xấu đến: hạ tầng kỹ thuật; các hoạt động thuận tiện vốn có cũng như quyền lợi của cư dân tại các khu vực kề liền và lân cận.
3. Cải tạo xây dựng lại các nhà chung cư bị hư hỏng, xuống cấp được tiến hành theo nguyên tắc xã hội hóa, khai thác lợi ích từ dự án để tự cân đối về tài chính. Ủy ban nhân dân tỉnh và các địa phương có chung cư cũ xuống cấp có cơ chế khuyến khích hoặc hỗ trợ kinh phí cho công tác lập quy hoạch, chuẩn bị đầu tư và đầu tư một số hạng mục công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án, nhưng phục vụ thiết yếu cho dự án.
4. Việc lựa chọn chủ đầu tư phải đảm bảo công khai, minh bạch trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh (Ưu tiên các nhà đầu tư có: kinh nghiệm, năng lực tài chính, quỹ nhà tạm cư đảm bảo điều kiện ở cho các hộ gia đình, phương án bố trí tạm cư và tái định cư hợp lý nhất, các giải pháp thực hiện đầu tư hữu ích, công nghệ thi công hiện đại, truyền thống đảm bảo và nâng cao chất lượng xây dựng, sản phẩm đầu tư tiết kiệm năng lượng và mức độ tiện nghi, đồng thời giảm chi phí về xây dựng và quản lý vận hành ...)
5. Đối với chung cư cũ bị hư hỏng nặng, lún nứt ở mức độ nguy hiểm, đến kỳ hạn phải phá đi xây lại, hoặc xảy ra sự cố mất an toàn do thiên tai và chung cư được đánh giá mức độ nguy hiểm toàn nhà theo TCXDVN 373 - 2006 ở cấp D (đã được cơ quan có chức năng về kiểm định chất lượng công trình xây dựng kết luận) mà không huy động được các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, Ủy ban nhân dân các thị xã, thành phố có chung cư cũ nói trên phải có kế hoạch di dời khẩn cấp các hộ dân đang sinh sống để thực hiện việc phá dỡ, xây dựng lại. Trong trường hợp đó, Ủy ban nhân dân các thị xã, thành phố có chung cư cũ xuống cấp thống nhất với các ngành liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để lập dự án và kế hoạch cải tạo, xây dựng lại khẩn cấp.
6. Đối với chung cư được đánh giá mức độ nguy hiểm cục bộ theo TCXDVN 373 - 2006 ở cấp C (đã được cơ quan có chức năng về kiểm định chất lượng công trình xây dựng kết luận) có tiện nghi sử dụng công cộng trong chung cư ở cấp độ thấp dưới mức tối thiểu theo tiêu chuẩn xây dựng hiện nay hoặc có mặt đứng công trình xuống cấp gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh quan kiến trúc tại khu vực nhưng không có khả năng huy động sự đóng góp của các chủ sở hữu căn hộ trong chung cư, Uỷ ban nhân dân các thị xã, thành phố có chung cư cũ xuống cấp tiến hành thông báo và tổ chức lựa chọn nhà đầu tư cải tạo, xây dựng lại chung cư đó, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định và phối hợp, hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các công việc tiếp theo.
7. Chủ đầu tư đã được lựa chọn, phải có trách nhiệm thực hiện dự án đầu tư đúng tiến độ được phê duyệt, nếu chậm tiến độ (không vì bất kỳ lý do gì) chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả tiếp phần chi phí trợ cấp tạm cư cho các hộ dân đến khi dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng (khoản chi phí này không được tính vào tổng mức đầu tư công trình); Trường hợp chậm tiến độ quá quy định hoặc không có khả năng thực hiện tiếp dự án thì chủ đầu tư đó sẽ bị thay thế và xử phạt theo quy định, mọi chi phí đã đầu tư, nhà đầu tư phải tự chịu (Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét cụ thể từng trường hợp chậm trễ và có biện pháp xử lý phù hợp, đúng mức, đúng quy định).
8. Đối với chung cư được đánh giá có cấu kiện mức độ nguy hiểm theo TCXDVN 373 – 2006 ở cấp B (đã được cơ quan có chức năng về kiểm định chất lượng công trình xây dựng kết luận) và chưa có kế hoạch xây dựng lại, nếu có đến ba phần tư (3/4) tổng số chủ sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp trong phạm vi dự án đồng thuận với phương án phá dỡ xây dựng lại của nhà đầu tư cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét phê duyệt cơ chế chính sách do liên ngành (Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường) và Ủy ban nhân dân các thị xã, thành phố có chung cư cũ xuống cấp trình để nhà đầu tư tiến hành cải tạo, xây dựng lại.
9. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phải được thực hiện công khai, dân chủ, đúng pháp luật. Người đang sử dụng nhà ở trong khu vực dự án phải thực hiện tạm cư theo kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có dự án cải tạo xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp, sau khi dự án hoàn thành được bố trí lại chỗ ở tại các nhà chung cư mới với diện tích, vị trí và giá trị tương đương.
10. Công trình thuộc dự án hoàn thành, trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm tra và chứng nhận an toàn chịu lực của từng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
11. Chỉ sau khi đã bố trí đủ nhu cầu tái định cư tại chỗ và các dịch vụ công cộng theo tiêu chuẩn và định mức quy định. Chủ đầu tư mới được phép kinh doanh các diện tích dôi dư theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
12. Ủy ban nhân dân các cấp từ tỉnh đến phường, xã sở tại ưu tiên chỉ đạo các công tác: bồi thường giải phóng mặt bằng; tổ chức tạm cư và tái định cư; tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư trong việc thực hiện dự án đầu tư; tuyên truyền, vận động kết hợp các biện pháp xử lý cương quyết kịp thời để đảm bảo tiến độ triển khai dự án.
Chương II
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, TẠM CƯ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 4. Quy hoạch, thiết kế cải tạo và xây dựng lại chung cư cũ.
1. Việc lập, trình duyệt (hoặc điều chỉnh) và công bố công khai quy hoạch chi tiết được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, có sự xem xét, điều chỉnh các chỉ tiêu quy hoạch (gồm: mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, quy mô dân số, khoảng cách và chiều cao công trình, điều kiện hạ tầng ...) nhằm đảm bảo khả năng cân đối tài chính, hiệu quả kinh tế, xã hội và phù hợp với điều kiện cụ thể tại từng khu vực dự án;
2. Nguyên tắc thiết kế xây dựng công trình:
- Phù hợp Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở cao tầng Việt Nam và quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng, trường hợp áp dụng Tiêu chuẩn của nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Thiết kế xây dựng mới các chung cư cao tầng phải có tầng hầm để phục vụ nhu cầu đỗ xe, bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của công trình. Số lượng tầng hầm không hạn chế (trên cơ sở tính toán đủ diện tích chỗ để xe cho tất cả các nhu cầu ở và kinh doanh trong chung cư theo tiêu chuẩn quy định).
- Diện tích tầng một không bố trí để ở, ưu tiên diện tích phù hợp để bố trí các công trình hạ tầng xã hội tối cần thiết (nhà trẻ, thể thao, sinh hoạt cộng đồng, dịch vụ công cộng ...) phục vụ dân cư trong chung cư; diện tích còn lại được phép bố trí kinh doanh dịch vụ.
Đối với các chung cư đa năng (xây dựng tại các vị trí có lợi thế kinh doanh) cho phép bố trí một số tầng (tối đa 5 tầng) đề kinh doanh dịch vụ. Khi đó các công trình hạ tầng xã hội rất cần thiết phục vụ dân cư trong chung cư sẽ được bố trí tại một trong các tầng kinh doanh (tầng kinh doanh trên cùng) hoặc xen kẽ trong các tầng ở.
- Các tầng căn hộ ở được bố trí phía trên các tầng kinh doanh dịch vụ. Trên cơ sở kết quả điều tra xã hội học, cần đa dạng hoá việc thiết kế các căn hộ có quy mô diện tích khác nhau để đáp ứng nhu cầu tái định cư cho các loại đối tượng. Diện tích tối thiểu của căn hộ chung cư dành để bồi thường cho các hộ tái định cư đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn diện tích tối thiểu của nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở (diện tích mỗi căn hộ không thấp hơn 30 m2 sàn). Diện tích tối thiểu của căn hộ chung cư để kinh doanh đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn diện tích tối thiểu của nhà ở thương mại (diện tích mỗi căn hộ không thấp hơn 45 m2 sàn).
- Đối với các khu vực hạn chế phát triển, số lượng căn hộ ở trong chung cư chỉ thiết kế đủ để tái định cư tại chỗ, diện tích dôi dư thiết kế nhằm sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ, văn phòng... để không gia tăng dân cư tại các khu vực này.
Điều 5. Kế hoạch và tiến độ đầu tư.
1. Kế hoạch đầu tư, phù hợp với kế hoạch xây dựng lại các nhà chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tại Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc phê duyệt Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015”
2. Tiến độ đầu tư, thực hiện theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với từng dự án cụ thể.
Điều 6. Trình tự thủ tục lập hồ sơ dự án.
1. Lập quy hoạch đô thị.
- Chủ đầu tư được lựa chọn hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được giao cải tạo, xây dựng lại các chung cư có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) trình duyệt theo các quy định của Luật quy hoạch và quy định hiện hành;
- Trước khi tiến hành xây dựng, cải tạo lại chung cư, nhà đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được giao cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ phải tổ chức điều tra xã hội học, lấy ý kiến của nhân dân, khảo sát đánh giá hiện trạng khu vực nghiên cứu và điều kiện sử dụng (hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và dịch vụ đô thị liên quan); tổ chức công bố rộng rãi, công khai quy hoạch xây dựng chi tiết để các tổ chức, cá nhân trong khu vực quy hoạch biết, kiểm tra và thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Lập dự án đầu tư
- Sau khi quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng xây dựng chi tiết được phê duyệt, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có chung cư cũ cần cải tạo, xây dựng lại hoặc nhà đầu tư được lựa chọn tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án.
- Nội dung thẩm định, phê duyệt (hoặc ủy quyền phê duyệt) dự án được thực hiện theo các quy định liên quan của: Luật Đầu tư; Luật Xây dựng; Luật Đất đai; Luật Nhà ở; Luật Kinh doanh bất động sản và các quy định hiện hành củ Trung ương và của tỉnh; Nội dung dự án còn phải trình bày cụ thể phương án, cơ chế thực hiện và phải có biên bản thỏa thuận, đồng tình của các hộ hợp pháp ở tại chung cư đó.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất ý kiến với các Sở, Ngành liên quan để hướng dẫn cụ thể bằng văn bản về nội dung dự án và các thủ tục cần thiết đối với các dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ bị hư hỏng.
3. Lập hồ sơ xin giao đất
- Trên cơ sở quy hoạch xây dựng, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất theo quy định của Luật Đất đai và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư, chỉ đạo lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án đền bù, giải phóng mặt bằng theo Quy chế này cùng chế độ chính sách hiện hành;
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đất đai trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất chính thức cho Chủ đầu tư thực hiện dự án.
Điều 7. Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tạm cư và tái định cư.
1. Trên cơ sở chính sách hiện hành được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành - Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án bồi thường, hỗ trợ, bố trí tạm cư, tái định cư cho những người đang sở hữu, sử dụng hợp pháp nhà ở tại chung cư cũ trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ thẩm định trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp phê duyệt và tổ chức tạm cư.
2. Các hộ gia đình, cá nhân được chủ đầu tư hỗ trợ trong thời gian tạm cư theo phương án được phê duyệt.
Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân nhận tiền hỗ trợ để tự túc nơi tạm cư. Với các hộ không tự túc được nhà ở tạm cư, nếu chủ đầu tư có quỹ nhà ở tạm cư thì bố trí, nếu không có thì phải có kế hoạch phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp xây dựng nhà ở tạm để bố trí tạm cư cho các hộ này tại các khu quy hoạch phù hợp để đảm bảo tiến độ của dự án.
3. Việc bồi thường, tái định cư được thực hiện thông qua hình thức thanh toán bằng tiền hoặc bằng nhà ở trong phạm vi dự án (sau khi cải tạo, xây dựng lại).
Kinh phí thực hiện tạm cư do Ủy ban nhân dân các thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp chi trả từ nguồn bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ hoặc ngân sách các thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp theo mức kinh phí tạm cư do Sở Tài chính lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; Hoặc do Nhà đầu tư xây dựng tự chi trả trên nguyên tắc đồng thuận của các hộ hợp pháp ở tại chung cư.
4. Người đang thuê chung cư cũ thuộc sở hữu Nhà nước (chưa mua theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ), được tái định cư theo quy định của quy chế này; được xét mua nhà theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ đối với phần diện tích đang thuê theo hợp đồng, hoặc tiếp tục được thuê nhà ở tại chung cư mới (tại căn hộ tái định cư theo phương án được phê duyệt).
5. Các trường hợp đã có Giấy chứng nhận “quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở” hoặc có giấy tờ đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, được hưởng quyền lợi về bồi thường, tái định cư theo nội dung giấy chứng nhận và theo các quy định của pháp luật.
Các khối lượng kiến trúc cải tạo nâng cấp trong phạm vi căn hộ ở hợp pháp cũ và khối lượng kiến trúc xây dựng hợp pháp khác được đền bù 100% giá xây mới.
6. Các trường hợp tự cơi nới, xây dựng công trình trên đất lấn chiếm hoặc trên khoảng không, trên nóc nhà chung cư cũ thuộc khu vực dự án thì không được bồi thường về đất và vật kiến trúc (trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật), chỉ được hỗ trợ vật kiến trúc bằng tiền theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện việc phá dỡ, di chuyển; ngoài ra nếu không có chỗ ở nào khác và có nhu cầu, sẽ được xem xét mua căn hộ trong dự án theo giá đảm bảo kinh doanh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Các công trình hạ tầng xã hội hiện có (nhà trẻ, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa cộng đồng...) trong khu vực dự án, nếu phải phá dỡ thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm bồi thường cho chủ sở hữu bằng tiền hoặc công trình mới với diện tích tương đương diện tích cũ đã thu hồi trước khi phá dỡ.
8. Về bố trí tái định cư:
- Các hộ có diện tích ở hợp pháp (Đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở hoặc đã mua nhà theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ) tại tầng một của các nhà chung cư cũ, được bồi thường, bố trí tái định cư tại các tầng ở của nhà chung cư mới theo phương pháp tịnh tiến chiều cao tầng, tính từ tầng ở đầu tiên trở lên và được ưu tiên khi có nhu cầu thuê một diện tích kinh doanh (nếu có) tại tầng 01 của chung cư mới sau khi xây dựng xong (tầng 01 của chung cư mới sau khi xây dựng không dùng để ở).
- Các hộ dân có diện tích ở hợp pháp từ tầng 2 trở lên tại các nhà chung cư cũ, sẽ được bồi thường, bố trí tái định cư tại các tầng ở của nhà chung cư mới theo phương pháp tịnh tiến chiều cao tầng, tính từ tầng ở đầu tiên trở lên.
- Diện tích bồi thường, bố trí tái định cư bằng diện tích ở đang sử dụng hợp pháp; Ngoài phần diện tích được bồi thường và phần diện tích hỗ trợ tăng thêm (nếu có), phần diện tích dôi dư (chênh lệch) của căn hộ tái định cư (nếu có) các hộ dân phải trả tiền cho Chủ đầu tư theo giá đảm bảo kinh doanh được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt;
10. Tổ chức hoặc cá nhân đang sử dụng nhà không phải nhà ở trong khu vực dự án được hưởng chính sách bồi thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời phải thực hiện giải phóng mặt bằng theo kế hoạch, tiến độ và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp;
11. Trường hợp tái định cư là hộ gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống thì cứ mỗi cặp vợ chồng không phải chính chủ (có giấy đăng ký kết hôn) được mua một căn hộ theo giá đảm bảo kinh doanh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nhưng tối đa không quá 2 căn (không tính căn hộ tái định cư của chính chủ);
12. Trường hợp tái định cư là nhiều hộ gia đình hợp pháp cùng chung sống trong một căn hộ cũ (theo thiết kế ban đầu) thì từ hộ thứ 2 trở đi mỗi hộ gia đình được mua một căn hộ theo giá đảm bảo kinh doanh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương III
HỖ TRỢ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 8. Ưu đãi về đất đai.
1. Trên cơ sở quy hoạch chi tiết xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thực tế cụ thể của từng dự án - Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thu hồi đất và giao cho chủ đầu tư thực hiện dự án, xem xét cho phép chủ đầu tư được chuyển mục đích sử dụng một phần diện tích đất để phục vụ nhu cầu kinh doanh dịch vụ.
2. Chủ đầu tư dự án được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất được giao (hoặc thuê) để thực hiện dự án (kể cả phần diện tích được phép chuyển mục đích sử dụng đất trong phạm vi dự án theo quy hoạch chi tiết xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt).
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ xin giao đất theo quy định tại khoản 3, điều 6 Quy chế này và không được hạch toán giá đất vào tổng mức đầu tư của dự án để xây dựng giá bán dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 9. Hỗ trợ cộng đồng dân cư, các hộ dân trong khu vực dự án.
1. Căn cứ quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp xem xét hỗ trợ đầu tư một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài dự án để kết nối và phục vụ thiết yếu cho dự án; các hạng mục này (nếu có) được ưu tiên đưa vào kế hoạch đầu tư đồng thời với tiến độ của dự án.
2. Các hộ dân thuộc phạm vị dự án được xét điểm ưu tiên khi có nhu cầu thuê hoặc đấu thầu một đơn vị diện tích kinh doanh của dự án; được xét điểm bố trí con em vào làm một số việc phù hợp trong các lực lượng quản lý và dịch vụ khai thác dự án;
3. Đối với các hộ dân đang thuê nhà của Nhà nước thuộc diện chính sách (được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận), nếu không có khả năng mua nhà tại diện tích ở hợp pháp cũ theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ và diện tích tăng thêm để đạt diện tích sàn tại căn hộ tái định cư (có diện tích sàn tối thiểu) Ủy ban nhân dân các thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp sẽ hỗ trợ ngân sách để thanh toán diện tích tăng thêm với chủ đầu tư và hoàn thiện căn hộ tái định cư (nếu cần thiết), xong tiếp tục cho các hộ này thuê theo giá thuê nhà ở mới quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tạo điều kiện cho các hộ dân này thuê mua quỹ nhà ở xã hội của tỉnh Quảng Ninh (nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở);
4. Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chính chủ) thuộc diện được tái định cư trong dự án, không phải nộp lệ phí trước bạ khi được cấp Giấy chứng nhận “quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” cho tất cả các diện tích thuộc căn hộ tái định cư.
Đối với những trường hợp không có nhu cầu tái định cư tại chỗ, nếu các chủ sở hữu đó bán căn hộ cũ thuộc quyền sở hữu của mình cho chủ đầu tư để chuyển đến nơi ở khác thì được miễn các loại thuế và lệ phí liên quan tới việc mua bán căn hộ cũng như thuế thu nhập cá nhân (nếu có); ngoài ra Chủ hộ còn được hưởng các khoản kinh phí hỗ trợ di chuyển tới nơi ở mới theo quy định hiện hành.
5. Cho phép chủ đầu tư dự án áp dụng một số cơ chế sau đây:
- Hỗ trợ thêm diện tích hoặc bù thêm bằng tiền cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư (kể cả các trường hợp đã có quyền sở hữu hoặc đang thuê nhà ở) để thực hiện mục tiêu giải phóng nhanh mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ dự án trên cơ sở đảm bảo hiệu quả đầu tư;
- Trường hợp tái định cư là hộ gia đình đông người, có nhu cầu tách hộ thì người có nhu cầu cần đăng ký sớm với Chủ đầu tư để Chủ đầu tư biết và có trách nhiệm ưu tiên bán thêm căn hộ khác trong cùng dự án đó theo giá đảm bảo kinh doanh;
6. Ban quản trị chung cư được ưu tiên và đảm bảo quyền lợi trong việc quản lý, kinh doanh hệ thống dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án để bù đắp chi phí quản lý và sử dụng chung cư theo quy định hiện hành.
Điều 10. Hỗ trợ chủ đầu tư.
1. Chủ đầu tư được hưởng các ưu đãi về tài chính theo quy định tại điểm a và b khoản 4 mục II Nghị quyết 34/2007/NQ-CP ngày 03/7/2007 của Chính phủ “Về một số giải pháp để thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại các chung cư bị hư hỏng, xuống cấp”.
Tùy theo điều kiện cụ thể, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cho vay một tỷ lệ vốn đầu tư (tối đa không vượt quá 70% giá trị xây lắp và thiết bị của dự án) từ Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Ninh hoặc “Quỹ phát triển nhà ở” tỉnh Quảng Ninh (nếu có);
2. Chủ đầu tư dự án được quyền quyết định lựa chọn và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn đơn vị tư vấn, nhà thầu xây dựng hoặc tự thiết kế thi công xây lắp (nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật) đối với các hạng mục, công trình trong phạm vi dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn huy động hợp pháp của Chủ đầu tư;
3. Đối với trường hợp đã được phê duyệt phương án quy hoạch và kiến trúc, nhưng không đảm bảo phương án tự cân đối tài chính của dự án, Chủ đầu tư báo cáo sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cơ chế hỗ trợ để bù đắp nguồn thu, đảm bảo tính khả thi của dự án khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án;
4. Chủ đầu tư dự án được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với diện tích các căn hộ còn lại (dôi dư) và các diện tích kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi dự án sau khi hoàn thành tái định cư tại chỗ.
Chương IV
QUẢN LÝ SỬ DỤNG, KHAI THÁC
Điều 11. Quản lý sử dụng, khai thác các công trình thuộc dự án.
1. Trách nhiệm quản lý và vận hành chung cư sau khi cải tạo, xây dựng lại, thực hiện theo Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28/5/2008 của Bộ Xây dựng. Chủ đầu tư dự án là đơn vị chịu trách nhiệm lập phương án quản lý vận hành các nhà chung cư sau đầu tư và tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành;
2. Diện tích thuộc công trình nhằm mục đích kinh doanh (không kể diện tích bồi thường cho các hộ tầng một của nhà chung cư cũ) Chủ đầu tư được tổ chức kinh doanh hoặc huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư theo quy định của pháp luật;
3. Diện tích thuộc công trình nhằm mục đích dịch vụ công cộng (không nhằm mục đích kinh doanh), Chủ đầu tư bàn giao cho Ủy ban nhân dân các thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp tổ chức đầu tư, quản lý sử dụng. Chủ đầu tư cũng có thể trực tiếp đầu tư, quản lý vận hành theo hình thức xã hội hóa đối với công trình công ích theo quy định của Nhà nước;
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định dành toàn bộ tầng hầm để xe và một phần (hoặc toàn bộ tầng kinh doanh dịch vụ) của chung cư mới xây dựng để phục vụ nhu cầu kinh doanh, dịch vụ nhằm nhằm bù đắp chi phí quản lý sử dụng chung cư, góp phần giảm bớt các khoản chi phí mà người dân phải đóng góp khi đưa chung cư vào khai thác, vận hành. Đối với diện tích này, Chủ đầu tư bàn giao cho Ban quản trị chung cư quản lý.
4. Các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách (nếu có), sau khi hoàn thành được chuyển giao cho Ủy ban nhân dân các thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp quyết định đơn vị quản lý theo quy định;
5. Các công trình hạ tầng xã hội không nhằm mục đích kinh doanh (nếu có) được bàn giao cho Ủy ban nhân dân các thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp quyết định đơn vị quản lý và được khai thác, vận hành theo nguyên tắc xã hội hoá;
6. Việc quản lý sử dụng, vận hành khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải đảm bảo đồng bộ và được sự thống nhất của cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan.
1. Sở Xây dựng:
- Thẩm định Quy hoạch chi tiết xây dựng; tham gia Thiết kế cơ sở các hạng mục công trình của dự án; cấp phép xây dựng, thực hiện trách nhiệm của cơ quan cấp phép xây dựng theo quy định phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và Luật Xây dựng;
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp thẩm định: Kế hoạch thực hiện; cơ chế, chính sách đặc thù; năng lực nhà đầu tư cho từng dự án cụ thể và những đề xuất điều chỉnh (khi cần thiết);
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý nhà chung cư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì thẩm định dự án theo đúng các quy định của Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản liên quan;
- Chủ trì thẩm định, đề xuất cơ chế hỗ trợ và các hạng mục do ngân sách hỗ trợ đầu tư cho dự án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đưa vào kế hoạch đầu tư cùng tiến độ với dự án.
3. Sở Tài Nguyên và Môi trường:
- Thẩm định hồ sơ xin giao đất cho dự án theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp thẩm định việc áp dụng các chính sách về đất đai đối với các Dự án và tiến hành thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
- Hướng dẫn chủ đầu tư và chính quyền địa phương lập, phê duyệt và thực hiện phương án đền bù giải phóng mặt bằng theo chế độ chính sách được phê duyệt;
- Chủ trì kiểm tra, giải quyết những vướng mắc và xử lý những vi phạm về đất đai, môi trường trong khi thực hiện dự án, quản lý sử dụng, khai thác công trình sau dự án.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì thẩm định các giải pháp hỗ trợ về tài chính cho dự án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan xây dựng giá bán căn hộ và diện tích chênh lệch của căn hộ (sau khi đã đền bù diện tích thu hồi) theo quy định tại khoản 6 và khoản 8, Điều 7 dự Quy chế; xác định giá nhà ở cho các hộ tái định cư theo suất vốn đầu tư m2 sàn xây dựng hoặc giá đảm bảo kinh doanh của dự án được duyệt; thẩm định việc xây dựng giá bán nhà ở cho các hộ theo giá đảm bảo kinh doanh của chủ đầu tư;
- Phối hợp với Chủ đầu tư, Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tại Quảng Ninh hoặc “Quỹ phát triển nhà ở” tỉnh Quảng Ninh (nếu có) và các cơ quan có liên quan để tìm kiếm các nguồn tài chính tín dụng hoặc các nguồn huy động vốn hợp pháp trong nhân dân để phục vụ dự án.
5. Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tại Quảng Ninh hoặc “Quỹ phát triển nhà ở” tỉnh Quảng Ninh (nếu có):
Hướng dẫn cho vay ưu đãi đối với chủ đầu tư; tham gia xây dựng cơ chế hỗ trợ về tài chính đối với dự án này.
Điều 13. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các thị xã, thành phố và phường, xã có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp.
1. Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp:
Trên cơ sở kế hoạch cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (giai đoạn 2010-2015) được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 21/01/2010; các văn bản pháp luật có liên quan và Quy chế này, Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và phường, xã có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp ban hành nghị quyết phù hợp để tạo sự đồng thuận của các tổ chức, đoàn thể, nhân dân cùng thực hiện tốt chính sách chung của tỉnh Quảng Ninh. Đưa việc cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ thành nhiệm vụ trọng tâm trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh và các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp:
- Công bố công khai quy hoạch và cơ chế chính sách thực hiện dự án đến toàn thể nhân dân và các tổ chức, đoàn thể thuộc phạm vi dự án;
- Chỉ đạo: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức làm nhiệm vụ đền bù giải phóng mặt bằng các huyện, thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp và Chủ đầu tư tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng theo các quy định hiện hành; phê duyệt các phương án đền bù, hỗ trợ di chuyển, tạm cư, tái định cư;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giám sát, kiểm tra tiến độ thực hiện đầu tư của Chủ dự án;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến công khai chủ trương cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ đến cộng đồng dân cư và từng hộ gia đình cư trú trong khu vực dự án; vận động nhân dân ủng hộ chủ trương này của Ủy ban nhân dân tỉnh; xử lý hành chính theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp sai phạm, cản trở việc triển khai dự án, xâm hại đến lợi ích chung;
- Điều hành Ban Chỉ đạo thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp của địa phương, thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ đã giao; chỉ đạo, tổ chức tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tạm cư và tái định cư; đề xuất hỗ trợ kinh phí cho việc đầu tư một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án nhưng phục vụ thiết yếu cho dự án; phê duyệt phương án quản lý, sử dụng và khai thác các công trình trước khi đưa vào sử dụng;
- Là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện dự án đúng kế hoạch đã phê duyệt;
3. Hội đồng nhân dân các phường, xã có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp:
Thực hiện trách nhiệm giám sát, hướng dẫn các tổ chức, đoàn thể vận động nhân dân chấp hành và ủng hộ chủ chương, thực hiện dự án xây dựng lại các chung cư cũ tại địa phương;
4. Ủy ban nhân dân các phường, xã có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp:
Thực hiện trách nhiệm xác nhận, hỗ trợ các hoạt động điều tra xã hội học và tổ chức giám sát việc thực hiện dự án của chủ đầu tư, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm của chủ đầu tư và các đơn vị, cá nhân có liên quan hoặc xử lý giải quyết các vi phạm nếu thuộc thẩm quyền mình.
Điều 14. Trách nhiệm của Chủ đầu tư.
1. Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp về việc thực hiện: Các mục tiêu và nội dung dự án theo quy hoạch được duyệt; bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình xây dựng; các thỏa thuận, cam kết về quyền lợi của các hộ dân với việc tạm cư và tái định cư sau khi dự án được phê duyệt; các cơ chế chính sách có liên quan trong suốt quá trình thực hiện dự án.
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và phường, xã có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp tổ chức tốt công tác điều tra xã hội học, lấy ý kiến của các hộ gia đình đang cư trú trong phạm vi dự án; quá trình tổ chức thực hiện phải công khai, chịu sự giám sát của các cơ quan có thẩm quyền và của cộng đồng dân cư; điều chỉnh thiết kế xây dựng (về diện tích căn hộ tái định cư) cho phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của các hộ dân.
3. Sau khi dự án đầu tư được phê duyệt, chủ đầu tư xây dựng các phương án đền bù, hỗ trợ di chuyển, tạm cư, tái định cư trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp phê duyệt và tổ chức thực hiện. Hợp đồng góp vốn hoặc mua bán căn hộ tương lai (có huy động vốn bằng hình thức trả trước, mức huy động tối đa không quá 50% giá trị căn hộ) của nhân dân phải được thực hiện phù hợp tiến độ xây dựng và các quy định của pháp luật hiện hành;
4. Thực hiện các nội dung được quy định tại quy chế này và các quy định hiện hành có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng lại các chung cư bị hư hỏng, xuống cấp.
Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong khu vực dự án.
Các đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà đất trong khu vực dự án, có trách nhiệm chấp hành chủ trương cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ xuống cấp và thực hiện cơ chế chính sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không vì quyền lợi riêng làm ảnh hưởng đến quyền lợi chung của cộng đồng, cản trở tiến độ thực hiện dự án.
Điều 16. Xử lý vi phạm.
1. Trường hợp đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không thực hiện, đưa ra các đòi hỏi không phù hợp với các quy định tại Quy chế này, làm ảnh hưởng đến tiến độ chung thì bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định hiện hành.
2. Chủ đầu tư dự án, sau khi được giao triển khai dự án, nếu có vướng mắc làm chậm tiến độ, phải kịp thời báo cáo ngay đến Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thị xã, thành phố để được xem xét giải quyết; trường hợp gây tổn hại đến quyền lợi của các hộ dân và cộng đồng dân cư, cố tình sai phạm, trì hoãn không triển khai thực hiện hoặc thực hiện chậm Dự án sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật và bị thu hồi Dự án.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các thị xã, thành phố có dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp, chủ đầu tư kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.