• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 25/07/2015
HĐND TỈNH QUẢNG NINH
Số: 208/2015/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Ninh, ngày 15 tháng 7 năm 2015

NGHỊ QUYẾT

Về một số chính sách khuyến khích, thúc đẩy xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo,

Dạy nghề, Y tế, Văn hóa, Thể dục Thể thao, môi trường giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh

__________________________________

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 21

Căn cứ Luật Tổ chức hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004; Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008;

Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008;

Căn cứ Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;

Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC;

Sau khi xem xét Tờ trình số 3471/TTr-UBND ngày 18/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội; Báo cáo thẩm tra số 54/BC-HĐND ngày 08/7/2015 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua một số chính sách khuyến khích, thúc đẩy xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh, như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1.1 Phạm vi điều chỉnh:

Ngoài được hưởng ưu đãi quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ về khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp; Nghị quyết này quy định một số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư dành cho các nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án mới, dự án mở rộng trong lĩnh vực xã hội hóa tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

1.2. Đối tượng áp dụng:

Các tổ chức, cá nhân trong nước được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp thuộc phạm vi quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1, Điều này (sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).

1.3. Các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa không thuộc đối tượng áp dụng tại Nghị quyết này.

2. Điều kiện, nguyên tắc áp dụng hỗ trợ đầu tư

2.1. Điều kiện được hưởng chính sách:

Các dự án thực hiện xã hội hóa lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp, ngoài việc thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phải là các dự án chất lượng cao, phù hợp với quy hoạch, năm trong danh mục và địa bàn xã hội hóa được công bố cho từng giai đoạn; các dự án đề xuất phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư.

Đối với dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giám định tư pháp, thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (chi tiết theo phụ lục danh mục, loại hình đính kèm).

2.2. Nguyên tắc hỗ trợ:

Chỉ hỗ trợ một lần sau khi dự án được thực hiện hoàn thành đưa vào sử dụng và đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung, quy mô của dự án đã phê duyệt.

3. Nội dung chính sách hỗ trợ

3.1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào:

Tỉnh đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng đến chân hàng rào gồm: Đường giao thông đấu nối, cấp điện, cấp thoát nước.

3.2. Cơ chế, chính sách đặc thù:

a) Hỗ trợ chi phí giải phóng mặt bằng trong ranh giới thực hiện dự án theo quy hoạch được duyệt: Hỗ trợ 100% chi phí giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

b) Hỗ trợ lãi suất vay thương mại:

- Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần sau khi dự án hoàn thành.

- Mức hỗ trợ: Tối đa bằng phần chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu đãi đầu tư tính trên số dư nợ thực tế, nhưng tối đa 6%/năm/số dư nợ thực tế.

- Thời gian hỗ trợ lãi suất: Tối đa không quá 05 năm, tính từ ngày bắt đầu vay vốn theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại.

- Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất: Tối đa không quá 50% tổng mức đầu tư của dự án.

- Mức hỗ trợ lãi suất được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Các trường hợp khác

Đối với các nhà đầu tư vào các lĩnh vực nêu trên ở địa bàn các xã, thị trấn thuộc các huyện miền núi, biên giới, hải đảo của tỉnh (không thuộc địa bàn khó khăn trên), tùy theo từng trường hợp cụ thể có thể sẽ được xem xét một phần mức hỗ trợ sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

5. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách: Ngân sách tỉnh từ nguồn vốn đầu tư phát triển.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

- Thường trực, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

2. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 15/7/2015 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Đọc

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.