NGHỊ QUYẾT
Quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập năm học 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh
___________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 200/TTr-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2019; Báo cáo thẩm tra số 480/BC-VHXH ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh và thảo luận tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập năm học 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
STT
|
Cấp học
|
Đơn vị tính
|
Khu vực và mức học phí
|
Phường, thị trấn
|
Xã khu vực I
|
Xã khu vực II
|
Xã khu vực III
|
1
|
Giáo dục mầm non
|
Đồng/tháng/
học sinh
|
38.000
|
20.000
|
15.000
|
12.000
|
2
|
Giáo dục phổ thông
(Cấp THCS, THPT)
|
Đồng/tháng/
học sinh
|
52.000
|
28.000
|
20.000
|
13.000
|
- Xác định xã khu vực I, II, III theo Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020.
- Mức thu học phí đối với từng học sinh căn cứ theo hộ khẩu thường trú của học sinh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16 tháng 7 năm 2019 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2019./.