• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 15/02/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 18/08/2008
BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Số: 01/2002/QĐ-BKHCNMT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sơn La, ngày 31 tháng 1 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động

 của phòng thí nghiệm trọng điểm

___________________

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

Căn cứ Quyết định số 850/QĐ-TTg, ngày 07 tháng 9 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng các Phòng thí nghiệm trọng điểm";

Xét đề nghị của các Ông/Bà Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ Quản lý KH&CN Công nghiệp, Vụ Quản lý KH&CN Nông nghiệp, Vụ Quản lý Khoa học xã hội và Tự nhiên;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Phòng thí nghiệp trọng điểm".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Ông/Bà Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ Quản lý KH&CN công nghiệp, Vụ Quản lý KH&CN Nông nghiệp, Vụ Quản lý Khoa học xã hội và Tự nhiên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các Cơ quan chủ trì Phòng thí nghiệm trọng điểm, các thành viên Hội đồng Phòng thí nghiệm trọng điểm, các Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm và các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG

 

(Đã ký)

 

Chu Tuấn Nhạ

 

QUY CHẾ

TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 31 tháng 01 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học,Công nghệ và Môi trường)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng thí nghiệm trọng điểm; tổ chức và hoạt động, đầu tư cho Phòng thí nghiệm trọng điểm.

Điều 2. Phạm vi áp dụng.

Quy chế này được áp dụng cho các Phòng thí nghiệm trọng điểm của Nhà nước quy định tại Quyết định số 580/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Đề án xây dựng các Phòng thí nghiệm trọng điểm".

Điều 3. Mục tiêu hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm

1. Góp phần nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là KH&CN) phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2. Bảo đảm việc nâng cao chất lượng các công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giải quyết được những vấn đề cốt lõi nhất của lĩnh vực KH&CN có liên quan; chất lượng các công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải đạt trình độ các nước trong khu vực hoặc quốc tế.

3. Nâng cao hiệu quả đầu tư cho phát triển KH&CN, thu hút cán bộ KH&CN trong và ngoài nước.

Điều 4. Cơ quan chủ trì Phòng thí nghiệm trọng điểm.

Cơ quan chủ trì xây dựng Phòng thí nghiệm trọng điểm trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ chủ quản) được Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết định công nhận trúng tuyển qua tuyển chọn gọi là cơ quan chủ trì Phòng thí nghiệm trọng điểm (sau đây gọi tắt là Cơ quan chủ trì).

Chương 2

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM

Điều 5. Chức năng của Phòng thí nghiệm trọng điểm

1. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

2. Tham gia đào tạo cán bộ KH&CN thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm.

3. Giám định các kết quả phân tích, thí nghiệm, kiểm nghiệm có liên quan.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng thí nghiệm trọng điểm

1. Nhiệm vụ của Phòng thí nghiệm trọng điểm.

a. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động 5 năm và hàng năm của Phòng thí nghiệm trọng điểm để tổng hợp vào kế hoạch của Cơ quan chủ trì trình Bộ chủ quản và gửi các cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước theo quy định hiện hành.

b. Xây dựng nội quy, quy định cụ thể cho hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm phù hợp với Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm.

c. Định kỳ 6 tháng 1 lần thực hiện báo cáo với Cơ quan chủ trì, Bộ chủ quản và các cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước về kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN được giao và tình hình hoạt động chung của Phòng thí nghiệm trọng điểm.

d. Đăng ký hoạt động KH&CN theo quy định hiện hành của Nhà nước.

đ. Hoàn thành các nhiệm vụ KH&CN được giao hoặc được hình thành do trúng tuyển qua tuyển trọn.

e. Quản lý tài sản, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Quyền hạn của Phòng thí nghiệm trọng điểm:

a. Ký kết các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo cán bộ KH&CN, dịch vụ KH&CN, các hợp đồng kinh tế khác với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước về các lãnh vực KH&CN có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Phòng thí nghiệm trọng điểm.

b. Tham gia tuyển chọn để được chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của Nhà nước, của Bộ, ngành và địa phương có liên quan.

c. Trực tiếp tiến hành hợp tác KH&CN với các tổ chức quốc tế, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật, kể cả việc tiếp nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân này.

Chương 3

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG

THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM

Điều 7. Tổ chức của Phòng thí nghiệm trọng điểm

1. Phòng thí nghiệm trọng điểm là một đơn vị nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo của Cơ quan chủ trì về mặt hành chính, được độc lập trong việc tổ chức các hoạt động KH&CN.

2. Phòng thí nghiệm trọng điểm do Bộ trưởng Bộ chủ quản quyết định thành lập sau khi Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết định công nhận trúng tuyển qua tuyển chọn.

3. Tổ chức bộ máy và biên chế của Phòng thí nghiệm trọng điểm do Bộ trưởng Bộ chủ quản quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm và Thủ trưởng Cơ quan chủ trì nhưng phải bảo đảm bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Phòng thí nghiệm trọng điểm và đặc diểm của Cơ quan chủ trì.

Điều 8. Hội đồng Phòng thí nghiệm trọng điểm

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Phòng thí nghiệm trọng điểm là Hội đồng Phòng thí nghiệm trọng điểm (sau đây gọi tắt là Hội đồng).

2. Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết định thành lập theo nhiệm kỳ 5 năm trên cơ sở tham khảo ý kiến bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ quan chủ trì và Bộ trưởng Bộ chủ quản của các cá nhân được đề cử là thành viên Hội đồng.

3. Trong trường hợp vì một lý do nào đó, thành viên Hội đồng không thể hoàn thành được nhiệm vụ hoặc vi phạm nghiêm trọng Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm và quy định về phương thức làm việc của Hội đồng thì sẽ bị miễn nhiệm trước khi kết thúc nhiệm kỳ và sẽ bổ nhiệm người khác thay thế theo đề nghị của Hội đồng.

4. Hội đồng gồm từ 9 đến 11 thành viên. Thành viên của Hội đồng bao gồm các cán bộ KH&CN thuộc cơ quan chủ trì hoặc ở ngoài Cơ quan chủ trì, am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu chuyên môn có liên quan của Phòng thí nghiệm trọng điểm. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng được Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết định công nhận trên cơ sở kết quả bầu của Hội đồng.

5. Số thành viên của Hội đồng thuộc biên chế của Phòng thí nghiệm trọng điểm và Cơ quan chủ trì không quá một phần ba tổng số thành viên Hội đồng.

6. Phương thức làm việc của Hội đồng và chế độ phụ cấp cho các thành viên Hội đồng được thực hiện theo một quy định riêng.

7. Hội đồng giúp Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chỉ đạo các hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm. Hội đồng có các nhiệm vụ sau đây:

a. Xác định phương hướng và phê duyệt kế hoạch hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm.

b. Giám sát, đánh giá các kết quả hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm và sự điều hành của Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm.

c. Đề xuất việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm.

d. Bầu Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng.

đ. Xem xét và thẩm định nhu cầu kinh phí cho hoạt động KH&CN của Phòng thí nghiệm trọng điểm do Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm đề xuất để bố trí vào kế hoạch của Cơ quan chủ trì trình Bộ chủ quản và gửi các cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước theo quy định hiện hành.

Điều 9. Ban Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm

1. Hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm do một Giám đốc điều hành và một số Phó Giám đốc giúp việc.

2. Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm là một cán bộ khoa học và công nghệ thuộc Cơ quan chủ trì, am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu chuyên môn của Phòng thí nghiệm trọng điểm, có uy tín, năng lực tổ chức và quản lý các hoạt động KH&CN.

3. Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm do Bộ trưởng Bộ chủ quản bổ nhiệm và miễn nhiệm theo nhiệm kỳ 5 năm trên cơ sở đề xuất của Hội đồng, Thủ trưởng Cơ quan chủ trì và sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm chịu trách nhiệm trước Hội đồng, Thủ trưởng Cơ quan chủ trì, Bộ trưởng Bộ chủ quản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm.

4. Các Phó Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm do Bộ trưởng Bộ chủ quản bổ nhiệm và miễn nhiệm theo nhiẹm kỳ 5 năm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm. Sau khi các Phó Giám đốc được bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm, Bộ trưởng Bộ chủ quản thông báo bằng văn bản cho Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Các Phó Giám đốc có thể là cán bộ khoa học ngoài Cơ quan chủ trì, do Giám đốc đề nghị và được Bộ trưởng Bộ chủ quản của nhân sự có liên quan đồng ý bằng văn bản.

5. Trong trường hợp vì một lý do nào đó, Giám đốc và các Phó Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm không thể hoàn thành được nhiệm vụ hoặc vi phạm nghiêm trọng Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm thì sẽ bị miễn nhiệm trước khi kết thúc nhiệm kỳ và sẽ bổ nhiệm người khác thay thế.

Điều 10. Cán bộ của Phòng thí nghiệm trọng điểm

Cán bộ của Phòng thí nghiệm trọng điểm bao gồm:

1. Cán bộ KH&CN làm việc thường xuyên được Giám đốc tuyển chọn phù hợp với mục tiêu hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm, bao gồm:

a. Cán bộ KH&CN và kỹ thuật viên trong biên chế Nhà nước, số lượng do Bộ trưởng Bộ chủ quản quyết định.

b. Cán bộ KH&CN làm việc theo hợp đồng lao động.

2. Cán bộ KH&CN làm việc không thường xuyên, bao gồm cán bộ KH&CN làm việc theo hợp đồng nghiên cứu hoặc kế hoạch hợp tác nghiên cứu. Số cán bộ KH&CN này phải chiếm ít nhất một phần ba tổng số cán bộ làm việc tại Phòng thí nghiệm trọng điểm.

Điều 11. Hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm

Phòng thí nghiệm trọng điểm được hoạt động theo phương thức mở theo các quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Điều 8; Khoản 4, Điểu 9; Khoản 2, Điều 10 của Quy chế này và các quy định sau đây:

1. Cán bộ KH&CN thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong nước và cán bộ KH&CN là người nước ngoài có thể đến Phòng thí nghiệm trọng điểm để thực hiện công trình nghiên cứu một cách độc lập hoặc cùng hợp tác nghiên cứu về lĩnh vực KH&CN có liên quan phù hợp với phương hướng và kế hoạch hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm do Hội đồng xác định và theo hợp đồng ký kết hoặc văn bản thỏa thuận với Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm.

a. Cán bộ KH&CN được mời làm cộng tác viên của Phòng thí nghiệm trọng điểm thì không phải trả chi phí cho hoạt động nghiên cứu.

b. Cán bộ KH&CN không được mời làm công tác viên của Phòng thí nghiệm trọng điểm phải thanh toán các chi phí theo quy định cụ thể của Phòng thí nghiệm trọng điểm.

c. Đối với các trường hợp khai thác, sử dụng Phòng thí nghiệm trọng điểm theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm, việc thanh toán các chi phí cho hoạt động nghiên cứu được thực hiện theo phương thức tự nguyện hoặc theo quy định cụ thể của Phòng thí nghiệm trọng điểm.

2. Trong quá trình nghiên cứu, các cán bộ KH&CN phải nộp báo cáo cho Phòng thí nghiệm trọng điểm về công việc đã tiến hành, kể cả các bài báo có liên quan đã được công bố trên các tạp chí trong nước và nước ngoài và lưu giữ các số liệu trong hồ sơ của Phòng thí nghiệm trọng điểm.

3. Kết quả nghiên cứu của các đối tượng khai thác, sử dụng Phòng thí nghiệm trọng điểm quy định tại Khoản 1 của Điều này thuộc quyền sở hữu của người đầu tư cho các nhiệm vụ KH&CN theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu thực hiện tại Phòng thí nghiệm trọng điểm được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

5. Khi công bố kết quả nghiên cứu, phải ghi rõ tên Phòng thí nghiệm trọng điểm nơi nhiệm vụ KH&CN được thực hiện và tên Cơ quan chủ trì của cán bộ KH&CN có liên quan.

6. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong và ngoài nước tham gia hoạt động, hợp tác và tài trợ cho Phòng thí nghiệm trọng điểm dưới mọi hình thức.

Chương 4

ĐẦU TƯ CHO PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM

Điều 12. Nguồn vốn đầu tư cho Phòng thí nghiệm trọng điểm

Vốn đầu tư cho Phòng thí nghiệm trọng điểm được hình thành từ các nguồn sau đây:

1. Vốn ngân sách nhà nước: chi thường xuyên cho sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường, sự nghiệp giáo dục đào tạo, chi cho đầu tư phát triển, vốn vay và viện trợ của Chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế liên Chính phủ.

2. Các nguồn vốn khác: hợp đồng, hợp tác, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Điều 13. Nội dung chi cho Phòng thí nghiệm trọng điểm

Kinh phí cho hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm dùng để chi cho các nội dung sau:

1. Chi đầu tư phát triển cho việc xây dựng cơ sở vật chất của Phòng thí nghiệm trọng điểm theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chi cho hoạt động thường xuyên của Phòng thí nghiệm trọng điểm, bao gồm:

a. Chi cho lương và hoạt động bộ máy;

b. Chi cho việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN được cấp có thẩm quyền giao trực tiếp hàng năm, qua tuyển chọn, qua Quỹ phát triển KH&CN hoặc qua Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

c. Chi cho sửa chữa, duy tu bảo dưỡng và mua sắm bổ sung máy móc, trang thiết bị, vật tư hoá chất, tiêu thụ năng lượng;

d. Chi cho các hoạt động thông tin KH&CN, hợp tác quốc tế về KH&CN, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ KH&CN.

3. Chi khác.

Chương 5

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT

Điều 14. Kiểm tra

Định kỳ hàng năm, Bộ chủ quản phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước tổ chức kiểm tra kết quả hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm.

Điều 15. Đánh giá

Định kỳ 2 lần vào giữa nhiệm kỳ và cuối nhiệm kỳ 5 năm, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước tổ chức đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm.

Việc đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm được thực hiện theo một quy định riêng.

Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Việc khen thưởng và xử lý vi phạm được tiến hành như sau:

1. Trong quá trình hoạt động, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này và các Quy định có liên quan khác thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Sau mỗi lần đánh giá, nếu hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm có hiệu quả, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ chủ quản sẽ xem xét để tiếp tục đầu tư cho Phòng thí nghiệm trọng điểm. Trong trường hợp hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm không có hiệu quả. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ chủ quản sẽ xem xét lại chức nămg, nhiệm vụ của Phòng thí nghiệm trọng điểm, nămg lực điều hành của Ban Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm để có giải pháp xử lý phù hợp.

3. Sau 2 lần đánh giá liên tiếp, nếu hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm vẫn không có hiệu quả, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ chủ quản và các cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước sẽ có giải pháp hoặc thay Ban Giám đốc, hoặc giải thể Phòng thí nghiệm trọng điểm và điều chuyển trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm khác.

Chương 6

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Quy chế này là cơ sở để các Cơ quan chủ trì Phòng thí nghiệm trọng điểm ban hành nội quy, quy định phục vụ cho việc quản lý hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm thuộc các lĩnh vực cụ thể. Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung, các Bộ chủ quản, Cơ quan chủ trì, Hội đồng và Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm cần phản ảnh kịp thời về Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để nghiên cứu giải quyết.

Điều 18. Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 19. Giám đốc các Phòng thí nghiệm trọng điểm, các Hội đồng Phòng thí nghiệm trọng điểm, Thủ trưởng Cơ quan chủ trì, các Bộ chủ quản Phòng thí nghiệm trọng điểm và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

 

 

 

 

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.