• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 06/02/1999
HĐND TỈNH SƠN LA
Số: 14/NQ-HĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sơn La, ngày 6 tháng 2 năm 1999

HỘI ĐỔNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

KHOÁ X KỲ HỌP THỨ 9

( Từ ngày 4-6 tháng 2 năm 1999)

_____________________

NGHỊ QUYẾT

Vể nhiệm vụ kinh tế - xã hội,an ninh - quốc phòng năm 1999

_____________________

HỘI ĐỔNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

-Căn cứ vào điều 11 luật tổ chức HĐND - UBND ( sửa đổi).

-Sau khi nghe UBND tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 1998 và nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 1999.

Nghe báo cáo thuyết trình của các ban HĐND và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ

I-Đánh giá tình hình năm 1998:

Tán thành báo cáo của UBND tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 1998 và nhất trí khẳng định năm 1998 tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục có những chuyển biến tích cực. Mặc dù thời tiếtkhí hậu diễn biễn phức tạp như gió lốc, mưa đá, hạn hán kéo dài... làm ảnh hưởng đến năng suất sản lượng cây trồng. Cộng với những khó khăn vốn có của nền kinh tế: xuất phát điểm thấp, co sở hạ tầng còn nhiều yếu kém. Song với quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân phấn đấu thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh, với những nỗ lực cố gắng của các ngành các cấp đã tập trung cao cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tốc độ tăng trưctng kinh tế (GDP) đạt 8,54% so với năm 1997. Sản xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp chế biến phát triển theo hướng khai thác tiềm năng lợi thế của tỉnh.Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đây là điều kiện tốt tạo đà cho năm 1999 và những năm sau. Một số chỉ tiêu đã đạt và vượt kế hoạch thể hiện sự phấn đâu nỗ lực của các cấp chính quyền và nhân dân các dân tộc. Tuy nhiên còn có một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch, do 2 nguyên nhân chủ quan và khách quan nhưng nhìn về tổng thể : nền kinh tế vẫn duy trì được nhịp độ tăng trưởng khá đã xuất hiện những mô hình và nhân tố mới.

II- Nhiêm vụ năm 1999:

Năm 1999 là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm 1996 - 2000. Bên cạnh những thuận lợi, chúng ta còn phải chủ động đối phó với những khó khăn thách thức như: tỉnh chúng ta vẫn là một tỉnh nghèo, cơ sở hạ tầng yếu kém, tỷ lệ tăng dân số vẫn còn cao, đời sống nhân dân nhất là các vùng sâu, vùng xa, vùng cao còn khó khăn, tệ nạn xã hội, tệ tham nhũng, buôn lậu, chưa được đẩy lùi.

Nhưng với quyết tâm thực hiện các tư tưởng chỉ đạo của BCH Đảng bộ tỉnh khoá X: tiếp tục vận động nhân dân, huy động các nguồn lực, tiềm năng, dồn sức cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tăng dần tích luỹ cho nền kinh tế của tỉnh. Năm 1999 phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu sau :

A- Mục tiêu chung :

1-Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, bảo đảm hiệu quả và vững chắc, tăng cường tiềm lực tài chính khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên trong và bên ngoài chú trọng phát triển nhân tố con người đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trước hết tập trung cho sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Tăng tỉ trong GDP ngành công nghiệp và dịch vụ.

2-Bố trí đầu tư xây dựng và sản xuất có trọng tâm trọng điểm, hình thành rõ nét vùng kinh tế động lực dọc đường 6, quan tâm đầu tư cho vùng 3 vùng 2, mở rộng ngành nghề; phát triển cây con chủ lực, đẩy nhanh tiến độ qui hoạch đô thị và trung tâm cụm xã, qui hoạch vùng sản xuất, qui hoạch tái đinh cư vùng thủy điện Sơn la, đồng thời phải bảo đảm tính cân đối phát triển đồng bộ giữa các vùng và các lĩnh vực, gắn phát triển kinh tế với việc giải quyết có hiệu quả, những vấn đề xã hội và củng cố thế trận an ninh - quốc phòng.

3-Phát triển sự nghiệp giáo dục nâng cao dân trí, đẩy mạnh đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hoàn thành chương trình xoá mù chữ, phổ cập giáo dục, xoá bản trắng về giáo dục.

4-Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sự phát triển văn hoá văn nghệ, phát thanh truyền hình, thông tin liên lạc; chăm sóc sức khoẻ nhân dân đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch hoá gia đình và các mặt xã hội khác; Nâng cao hiệu quả phong trào thi đua xây dựng đời sống văn hoá ờ cơ sở, chặn đứng và đẩy lùi các tệ nạn xã hội nghiêm trọng.

5-Phát triển kinh tế xã hội gắn với xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, củng cố tình hữu nghị Việt - Lào, đảm bảo an ninh trong quan hệ quốc tế.

6-Phát triển kinh tế - xã hội năm 1999 gắn với nhiệm vụ xúc tiến các công việc góp phần cùng các ngành Trung ương chuẩn bị triển khai xây dựng thủy điện Sơn la. Khi dự án xây dựng thủy điện chính thức được Quốc hội và Chính phủ phê duyệt.

B- Các chỉ tiêu chủ yếu:

1-Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 8 - 9% so với năm 1998.

2-Thu ngân sách : 391, 78 tỷ đổng.

Trong đó thu tại địa phương 85 tỷ đồng.

3-Tổng giá trị xuất khẩu 5-6 triệu USD.

4-Trồng mới cây công nghiệp cây ăn quả 5.000 ha.

Trong đó :- Cà phê : 1.500 ha

-Chè : 500 ha -Mía : 1.500ha

-Dâu tằm: 200 ha (trồng mới và khôi phục)

-Cây ăn quả: 1.300 ha.

5-Trồng rừng tập trung : 10.000 ha.

6-Bảo vệ rừng : 304.000 ha..

7-Khoanh nuôi tái sinh 112.500 ha.

8-Sản lượng lương thực qui thóc 23 vạn tấn.

9-Giá trị sản xuất công nghiệp : 169 tỷ đồng.

10-Một số chỉ tiêu phát triển văn hoá xã hội:

-Giảm tỉ lệ tãng dân số tự nhiên 0,1 %o.

-Cơ bản xoá hộ đói, giảm số hộ nghèo xuống còn 15%.

-Xoá mù chữ 16.000 người trong độ tuổi ( 15 - 25), thêm 19 xã được phổ cập giáo dục tiểu học.

-Giảm tỷ lệ ngưòi mắc bệnh sốt rét: 0,84%.

-Giảm tỉ lệ mắc bệnh bướu cổ: 4%

-Dân số được xem truyền hình : 45%.

-Tăng tỷ lệ dân số được dùng nước sạch : 10%

-Tăng tỷ lệ số hộ được sử dụng điện sinh hoạt (điện lưới quốc gia):10%.

-Số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá mới : 25% hộ.

-Số dân thường xuyên luyện tập thể thao : 8,5%.

11 - Số xã có đường ô tô đến trung tâm xã tăng thêm : 3

C- Những giải pháp chủ yếu thực hiện :

Tại kì họp, tất cả các đại biểu nhất trí cao với các chủ trương của Tỉnh uỷ đề ra. Đó là:

-Nhất trí tập trung đầu tư và hỗ trợ 60 xã vùng 3 phát triển kinh tế - xã hội.

-Quan tâm hỗ trợ các xã cố công với cách mạng trong việc tăng cường đầu tư cho sản xuất KT-XH.

-Giành 1 khoản ngân sách thoả đáng cho qui hoạch, nhất là qui hoạch sản xuất nông lâm nghiệp, và xây dựng các dự án chuẩn bị đầu tư.

-Nhất trí quan tâm rà soát bổ sung vốn ( tín dụng, vốn lưu động) cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu qủa, đóng góp ngày càng tăng cho ngân sách nhất là các doanh nghiệp phục vụ phát triển nông lâm nghiệp - nông thôn, nông dân và doanh nghiệp mới thành lập.

-Lập ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo và chỉ đạo hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho các xã vùng 3 ở cấp tỉnh, Ban quản lí dự án ở huyện, xã. Trong điều hành nêu cao trách nhiệm của đ/c chủ tịch UBND các cấp. Thực hiện lồng ghép các chương trình dự án, đảm bảo đầu tư đúng mục tiêu, có hiệu quả, chống thất thoát.

-Cải cách hành chính, phát huy dân chủ ở cơ sở, công khai các khoản dân đóng góp, tăng cường kiểm tra, thanh tra, đề cao vai trò giám sát của HĐND, đại biểu nhân dân.

-Triệt để thực hiện tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng, trong sử dụng tiền vốn, tài sản công, gắn với việc chống tham nhũng. Thực hiện tốt pháp lệnh công chức, phân công cán bộ về cơ sở.

1-Vé sản xuất nống lâm nghiẽp :

-Tiếp tục hoàn thiện và ban hành các chính sách đầu tư cho nông nghiệp, khuyến khích nhân dân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật như giống mới, thâm canh, tăng vụ, mở rộng diện tích cây công nghiệp, cây ăn quả theo quy hoạch và kế hoạch..

-Đẩy nhanh tiến độ giao đất giao rừng và cấp quyền sử dụng đất, thực hiện rừng và đất rừng đều có chủ đích thực, tăng cường đầu tư trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ theo các chương trình dự án, xúc tiến triển khai thực hiện dự án trồng rừng theo chương trình 661, đẩy mạnh phong trào xây dựng 4 khu rừng cộng đồng, bảo vệ và trồng rừng dọc theo các trục giao thông.

-Cải tạo đàn gia súc gia cầm địa phương theo hướng sind hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn, phát triển các loại rau mầu. Nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng cao của nhân dân.

-Chủ động phòng chống bão lũ và giảm nhẹ thiên tai.

-Thực hiện có hiệu quả chương trình ĐCĐC.

2-Về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp :

-Tiếp tục đẩy mạnh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá gắn với việc hình thành các khu công nghiệp.

-Tiếp tục lựa chọn đưa dây truyền công nghệ sau đường vào sản xuất như : bánh Cooker, cồn rượu, gỗ nhân tạo, nước hoa quả.... Tiếp tục đổi mới thiết bị chế biến chè, khai thác có hiệu quả nhà máy gạch tuy nen, xi măng Chiềng Sinh, dây truyền giấy Cráp, ván dăm; chế biến cà phê, chế biến thức ăn gia súc, nước khoáng, khai thác khoáng sản.

3-Về xây dưng cơ bản, giao thông, bưu diên:

-Huy động mọi nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản thực hiện lồng ghép các chương trình dự án. Nâng cao chất lượng thẩm định phê duyệt các dự án, triển khai thi công nhanh gọn, quản lí theo đúng điều lệ 42/CP về xây dựng cơ bản. Công khai hoá các nguồn vốn trên địa bàn.

-Chống thất thoát lãng phí mở rộng các hình thức đấu thầu. Tập trung xây dựng các công trình trọng điểm. Mở thêm các tuyến đường đến trung tâm cụm xã, tăng tỷ trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trực tiếp phục vụ nông nghiệp : thuỷ lợi, giống và nước sinh hoạt.

Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng được nhanh chóng, chính xác, bí mật an toàn.

4-Thương mai - dich vu - du lich:

Khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch, củng cố thương nghiệp quốc doanh. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại - dịch vụ. Cung cấp các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhân dân các dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới.

5-Về tài chính tín dung :

-Thực hiện công khai phân bổ ngân sách ( kể cả các chương trình dự án)

-Thực hiện quản lí phân phối ngân sách theo luật ngân sách. Khai thác tốt các nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu, tăng cường kiểm tra giám sát, sử dụng vốn đúng mục đích, đạt kết quả.

-Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn, đảm bảo đủ vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế và nhân dân vay phát triển kinh tế, trang trại gia đình. Đồng thời tăng cường giám sát sử dụng vốn vay, thu hồi nợ, giãn nợ quá hạn.

-Quan tâm đến các doanh nghiệp Nhà nước, nhất là các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đặc biệt là các doanh nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp - nông thôn.

-Nghiêm túc thực hiện các luật thuế mới, quản lí giá cả. Tăng cường quản lí thị trường chống thất thu.

6-Vé giáo duc dào tao, V tế văn hoá xã hối.

-Tiếp tục áp dụng chính sách khuyến dạy, khuyến học, huy động con em đến trường. Tăng số xã phổ cập giáo dục tiểu học xoá mù chữ cho nhân dân, nâng cao chất lượng dạy và học.

-Tăng cường phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lưạng chăm sóc bảo vệ sức khoẻ của nhân dân ở các bệnh viện. Tăng cường sản xuất chế biến dược liệu địa phưoug.

-Khuyến khích mở rộng các hình thức văn hoá văn nghệ quần chúng, đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao phù hợp nếp sống văn hoá mới. Bài trừ mê tín dị đoan văn hoá đồi truy, phòng chống, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, giảm hộ đói nghèo, chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách.

7-An ninh quốc phòng :

-Chủ động ngăn chặn và chống âm mưu diễn biến hoà bình giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, củng cố tình đoàn kết hữu nghị với nước bạn Lào.

-Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển quân.

-Huấn luyện dân quân tự vệ và quân dự bị động viên theo kế hoạch.

-Chủ động đưa cán bộ sĩ quan về cơ sỏ.

8-Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động của HĐND và ƯBND các cấp. Phát huy ưu điểm, sửa chữa các tồn tại yếu kém chuẩn bị tốt cho kết thúc nhiệm kì và tiến hành bầu cử HĐND và UBND khoá XI.

D- HĐND tỉnh giao cho Thường trưc HĐND và UBND tỉnh tổ chức thưc hiên thắng lơi Nghi quyết nàv:

Trong quá trình thực hiện : UBND các cấp, thủ trưởng các sở, ban, ngành cần phối hợp chặt chẽ với uỷ ban MTTQ và các đóàn thể quần chúng để giáo dục, động viên phong trào hành động cách mạng của quần chúng huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển.

Thường trực HĐND, các ban HĐND và các đại biểu HĐND, tăng cường hoạt động giám sát chặt chẽ các ngành, các cấp động viên nhân dân thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 1999 đã được thông qua.HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân các dân tộc, cán bộ công nhân viên chức, chiến sĩ các lực lượng vũ trang hãy hăng hái thi đua, tăng năng suất lao động thực hành tiết kiệm, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 1999.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá X kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 6/2/1999./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Tòng Thị Phóng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.