THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP
ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều cuat Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Căn cứ Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; sau khi thống nhất với Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
1. Đối tượng chịu thuế: tất cả hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam quy định tại Điều 1 của Nghị định số 54/CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ đều là đối tượng chịu thuế.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều 3 của Nghị định số 54/CP ngày 28-8-1993 gồm:
a) Hàng vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam theo quy định của Chính phủ, ngoài việc phải thực hiện đầy đủ những quy định của Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan; khi làm thủ tục hải quan còn phải có đủ các điều kiện sau:
Công văn của Bộ Thương mại cho phép làm dịch vụ quá cảnh, chuyển khẩu hoặc công văn của Tổng cục Hải quan cho phép chủ hàng nước ngoài mượn đường.
Bản sao (có công chứng) hợp đồng dịch vụ quá cảnh hoặc bản sao (có công chứng) hợp đồng mua, hợp đồng bán đối với dịch vụ chuyển khẩu.
Giấy phép xuất khẩu, giấy phép xuất khẩu cho từng chuyến hàng.
Trong quá trình vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam không được tiêu thụ hàng hoá dưới bất kỳ hình thức nào, không được tự động tháo dỡ, thay đổi hàng hoá. Đồng thời chịu sự giám sát và quản lý theo quy định của Hải quan từ cửa khẩu nhập đến cửa khẩu xuất hoặc từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Hàng viện trợ nhân đạo phải có đầy đủ các giấy tờ sau: - Giấy phép nhập khẩu hàng viện trợ do Bộ Thương mại cấp.
Giấy xác nhận hàng viện trợ ghi rõ hàng viện trợ nhân đạo do Ban quản lý và tiếp nhận viện trợ quốc tế cấp.
Các giấy tờ khác liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng: vận đơn, bảng thống kê chi tiết, hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận bảo hiểm.
Căn cứ vào các điều kiện và chứng từ quy định tại điểm a, b của mục này, cơ quan Hải quan cấp tỉnh, thành phố và hải quan cửa khẩu tiến hành làm thủ tục quản lý hải quan và đóng dấu xác định nhận hàng thuộc diện không chịu thuế vào tờ khai hải quan. Đồng thời giám sát chặt chẽ và tổ chức việc lưu trữ đầy đủ những hồ sơ chứng từ của từng lô hàng khi làm thủ tục hải quan.
3. Đối tượng nộp thuế:
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại điểm 1 trên đây đều là đối tượng nộp thuế.
Trường hợp xuất nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
II. GIÁ TÍNH THUẾ
1. Trường hợp có hợp đồng mua bán ngoại thương và các chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ Thương mại thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng, cụ thể:
a) Đối với hàng xuất khẩu theo hợp đồng bán hàng bán cho khách hàng là giá bán tại cửa khẩu xuất không bao gồm phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến (giá FOB).
b) Đối với hàng nhập khẩu là giá thực tế mua của khách hàng tại cửa khẩu nhập theo hợp đồng, gồm cả chi phí vận tải và phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến (giá CIF). Trường hợp trong giá hàng nhập khẩu chưa có phí bảo hiểm (I) và phí vận tải (F) thì tổ chức, cá nhân nộp thuế phải xuất trình các chứng từ hợp lệ về các phí kể trên với cơ quan hải quan để xác định giá tính thuế. Nếu tổ chức, cá nhân nộp thuế không xuất trình được các chứng từ hợp lệ về phí bảo hiểm và phí vận tải thì cơ quan hải quan tính phí bảo hiểm và phí vận tải theo nguyên tắc quy định của Bộ Thương mại.
c) Trường hợp hợp đồng mua, bán theo phương thức trả tiền chậm và giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì giá tính thuế được xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng mua, bán.
d) Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với khu chế xuất tại Việt Nam là giá thực tế đã mua, bán theo hợp đồng tại cửa khẩu khu chế xuất.
2. Đối với một số mặt hàng Nhà nước cần quản lý, nếu giá trên hợp đồng thấp hơn giá bán tối thiểu (đối với người hàng xuất) hoặc giá mua tối thiểu (đối với hàng nhập), thì giá tính thuế là giá mua, bán tối thiểu tại cửa khẩu theo bảng giá của Bộ Tài chính quy định.
3. Trường hợp hàng hoá xuất nhập khẩu không đủ điều kiện xác định giá ghi trên hợp đồng theo đúng thể thức quy định tại Công văn số 4794/TN-XNK ngày 31-7-1991 của Bộ Thương nghiệp (nay là Bộ Thương mại) đã hướng dẫn; hoặc mua, bán không thanh toán qua ngân hàng hoặc không có hợp đồng, thì giá tính thuế là bảng giá do Bộ Tài chính quy định.
4. Tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bằng đồng Việt Nam là tỷ giá giữa đồng Việt Nam và tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan hải quan.
Đối với các đồng tiền nước ngoài mà Ngân hàng Nhà nước không công bố, thì Tổng cục Hải quan bàn với Ngân hàng Nhà nước để công bố kịp thời tỷ giá thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Mỗi khi ngân hàng nhà nước Việt Nam thay đổi tỷ giá, thì Tổng cục Hải quan kịp thời thông báo tỷ giá mới cho hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất theo tỷ giá ngân hàng công bố. Nếu trong thời gian này, có tờ khai tính thuế chưa tính theo tỷ giá mới, thì trong thời hạn nộp thuế hải quan tỉnh, thành phố điều chỉnh và thông báo lại mức thuế theo tỷ giá mới.
III. BIỂU THUẾ
1. Biểu thuế hiện hành là các biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo các Nghị định số 110/HĐBT ngày 31/3/1992, Quyết định số 359/HĐBT ngày 29/9/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và các Quyết định số 25 TC/TCT ngày 15/1/1993, Quyết định số 216 TC/TCT ngày 13/4/1993, Quyết định số 346 TC/TCT ngày 10/6/1993, Quyết định số 571 TC/TCT ngày 3/8/1993 của Bộ Tài chính.
2. Thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có đủ các điều kiện sau đây:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các hiệp định thương mại đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, trong đó có điều khoản ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 và theo đúng mặt hàng, đúng số lượng đã ghi trong hiệp định thương mại. Nếu trong hiệp định thương mại không ghi rõ số lượng, mặt hàng thì không đủ điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi.
Đối với hàng hoá xuất khẩu thì hàng hoá đó phải có giấy chứng nhận sản xuất tại Việt Nam;
Đối với hàng hoá nhập khẩu thì hàng hoá đó phải có giấy chứng nhận sản xuất tại nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Để thực hiện thuế suất ưu đãi đúng mặt hàng, đúng số lượng ghi trong hiệp định, thì khi cấp giấy phép xuất nhập khẩu, Bộ Thương mại phải xác nhận rõ số lượng mặt hàng được áp dụng thuế suất ưu đãi vào giấy phép chuyển hàng. Cơ quan hải quan căn cứ vào giấy phép đã có xác nhận của Bộ Thương mại thu thuế theo mức thuế suất ưu đãi đúng quy định, đúng mặt hàng và số lượng ghi trong giấy phép.
3. Thuế suất đối với các dạng rời SKD, CKD, IKD của các mặt hàng ghi trong biểu thuế chỉ áp dụng đối với những mặt hàng đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quy định tiêu chuẩn các dạng rời SKD, CKD, IKD của mặt hàng đó. Nếu có trường hợp nhập hàng hoá dạng rời cao hơn các tiêu chuẩn đã quy định, thì thuế được áp dụng theo thuế suất trên một bậc. Ví dụ: nhập dạng rời cao hơn SKD thì áp dụng thuế suất nguyên chiếc. Nhập dạng rời cao hơn CKD thì áp dụng thuế suất của SKD...
IV. MIỄN THUẾ.
Các tổ chức, cá nhân khi có hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu thuộc các trường hợp được miễn thuế theo quy định tại Điều 12 của Nghị định phải có đầy đủ các hồ sơ sau:
1. Đối với hàng viện trợ không hoàn lại, phải có:
Dự án viện trợ hoặc hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với các tổ chức của nước ngoài hoặc văn bản thoả thuận viện trợ hoặc thông báo viện trợ;
Văn bản cho phép tiếp nhận, phân phối hoặc sử dụng hàng viện trợ của Bộ chủ quản hoặc Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp;
Vận đơn hàng nhập hoặc giấy báo của bên gửi hàng viện trợ:
Giấy phép xuất nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp ghi rõ viện trợ không hoàn lại;
Trên các cơ sở đó Ban Quản lý và tiếp nhận viện trợ (Bộ Tài chính) cấp giấy xác nhận viện trợ có đóng dấu viện trợ không hoàn lại.
2. Đối với hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, phải có:
Giấy báo hoặc giấy mời tham dự hội chợ, triển lãm;
Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá do Bộ Thương mại cấp hoặc Tổng cục Hải quan cấp trong đó ghi rõ là: Hàng tạm nhập tái xuất hoặc hàng tạm xuất tái nhập để dự hội chợ, triển lãm; thời gian dự hội chợ, triển lãm.
Cơ quan hải quan nơi, làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ, trường hợp hết thời gian hội chợ, triển lãm mà đơn vị, cá nhân có hàng tạm nhập nhưng không tái xuất, hoặc có hàng tạm xuất nhưng không tái nhập thì phải kê khai nộp thuế xuất nhập khẩu; nếu không kê khai mà kiểm tra, phát hiện thì truy thu thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu và phạt theo Luật định.
3. Đối với hàng là tài sản di chuyển phải có hồ sơ sau:
a) Đối với tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài chuyển ra khỏi Việt Nam khi hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam, phải có:
Quyết định của Chính phủ nước ngoài cho phép về nước;
Giấy xác nhận hết thời gian cư trú và làm việc tại Việt Nam do Bộ Ngoại giao cấp;
Giấy phép do Bộ Thương mại hay Tổng cục Hải quan cấp.
Mọi hàng hoá cấm xuất khẩu đều không được coi là tài sản di chuyển.
Đối với tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam thì thực hiện theo định mức quy định tại Nghị định 131/HĐBT ngày 27/8/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
b) Đối với hàng là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn chuyển về nước, phải có:
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh và làm việc ở nước ngoài;
Quyết định cho phép trở về nước;
Tờ khai hải quan xuất khẩu khi mang hàng hoá ra nước ngoài;
Giấy phép nhập khẩu của lô hàng mang về nước.
Căn cứ vào những tài sản thực chuyển về, hải quan cửa khẩu đối chiếu với những tài sản đã đưa ra để miễn thuế cho những tài sản đã đưa ra nay đưa trở về nước.
c) Đối với hàng là tài sản dùng cho cá nhân và gia đình của cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang về nước, khi được phép trở về định cư tại Việt Nam, hoặc mang ra nước ngoài, khi được phép định cư ở nước ngoài, phải có quyết định cho phép định cư tại Việt Nam, hoặc quyết định cho phép định cư ở nước ngoài.
Một số hàng tiêu dùng cao cấp: ô tô, xe máy, tivi, tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ dang sử dụng chỉ được mang về miễn thuế mỗi thứ 1 chiếc.
Mọi hàng hoá khác mang về với số lượng lớn có tính chất để bán kiếm lời đều phải nộp thuế.
4. Đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ theo các điều ước quốc tế, phải có giấy phép xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan cấp.
5. Đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký kết, phải có:
Hợp đồng gia công (bản gốc hoặc bản sao phải có dấu công chứng) ký với nưới ngoài, trong đó có ghi rõ phương thức cung cấp nguyên, vật liệu, trả hàng, định mức tiêu hao nguyên, vật liệu, số lượng nguyên liệu, vật liệu nhận gia công và thành phẩm phải trả, điều khoản thanh toán tiền công gia công.
Giấy phép nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp, trong đó ghi rõ hàng hoá nhập khẩu để gia công cho nước ngoài;
Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng nhập khẩu uỷ thác).
Đơn vị nhận gia công hàng hoá cho nước ngoài phải lập sổ theo dõi, quản lý hàng gia công theo từng hợp đồng, để đăng ký với hải quan tỉnh, thành phố. Tổng cục Hải quan quy định cụ thể hệ thống biểu mẫu và quy chế quản lý cụ thể đối với hàng gia công cho nước ngoài dể hướng dẫn hải quan địa phương thực hiện thống nhất trong cả nước.
Đối với hàng gia công cho nước ngoài, chỉ được miễn thuế nhập khẩu của phần nguyên liệu, vật liệu để gia công. Thiết bị, phương tiện, công cụ sản xuất hoặc nguyên, vật liệu do nước ngoài thanh toán tiền công, khi nhập khẩu đều phải nộp thuế nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu nguyên, vật liệu để gia công cho nước ngoài, nhưng không xuất khẩu sản phẩm thì phải khai báo và nộp lại số thuế nhập khẩu đã được miễn theo quy định của mục VI dưới đây. Nếu cố tình không khai báo, thì ngoài việc truy thu thuế nhập khẩu còn phải xử phạt từ 2 đến 5 lần số thuế không khai báo.
Khi kết thúc hợp đồng gia công, đơn vị phải tổng hợp quyết toán, báo cáo với cơ quan hải quan về số nguyên vật liệu đã nhập khẩu, hàng hoá đã thực xuất khẩu, số chênh lệch thừa, thiếu nguyên vật liệu. Sau 45 ngày, kể từ khi kết thúc hợp đồng (theo thời hạn cuối cùng ghi trên hợp đồng), nếu đơn vị chưa có báo cáo quyết toán thì cơ quan sẽ ngừng làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu cho các lô hàng của các hợp đồng gia công sau. Đồng thời truy thu thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại mục VI dưới đây.
Cơ quan hải quan căn cứ vào những quy định trên đây để làm thủ tục miễn thuế cho các trường hợp quy định tại mục IV của Thông tư này.
V. XÉT MIỄN, GIẢM THUẾ.
Tổ chức, cá nhân khi có hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc các trường hợp được xét miễn, giảm theo quy định tại Điều 13 của Nghị định cần xuất trình với Bộ Tài chính những hồ sơ sau:
1. Đối với hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho tổ chức an ninh, quốc phòng, cho tổ chức nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo, trên cơ sở kế hoạch hàng năm đã được Bộ chủ quản duyệt:
a) Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho tổ chức an ninh, quốc phòng;
Kế hoạch, danh mục cụ thể về số lượng, chủng loại hàng nhập khẩu chuyên dùng cho từng đơn vị, do lãnh đạo Bộ chủ quản duyệt, sau khi đã có ý kiến thống nhất với Bộ Tài chính. Kế hoạch này phải được đăng ký từ đầu năm với Bộ Tài chính.
Công văn đề nghị xin miễn thuế có xác nhận đề nghị của lãnh đạo Bộ chủ quản.
Giấy phép nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp.
Tờ khai hàng nhập khẩu do hải quan cấp (đã thanh khoản và tính thuế).
Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng nhập khẩu uỷ thác).
b) Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho tổ chức nghiên cứu khoa học và giáo dục:
Hồ sơ đề tài nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo bao gồm:
Quyết định phê duyệt đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước.
Danh mục hàng hoá cần nhập khẩu để thực hiện đề tài, được lãnh đạo Bộ chủ quản duyệt.
Công văn đề nghị xin miễn thuế.
Giấy phép nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp.
Tờ khai hàng nhập khẩu do hải quan cấp (đã thanh khoản và tính thuế).
Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng nhập khẩu uỷ thác).
Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho tổ chức an ninh, quốc phòng, tổ chức nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo khi đã được miễn thuế nhập khẩu nếu sử dụng không đúng mục đích, thì phải truy thu số thuế nhập khẩu đã được miễn. Trường hợp cố ý không khai báo thì ngoài việc truy thu thuế nhập khẩu đã được miễn còn bị xử phạt từ 2 đến 5 lần số thuế phải nộp.
2. Đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài và của bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh trong từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư (quy định tại Điều 11 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu). Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư sẽ xét duyệt cho từng đơn vị cụ thể được xét miễn thuế cho thiết bị, máy móc, phụ tùng, phương tiện và các loại vật tư nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 18/CP ngày 16/4/1993 của Chính phủ, Bộ Tài chính làm thủ tục miễn thuế cho từng chuyến hàng cụ thể.
Hồ sơ cần có khi xem xét miễn thuế từng chuyến hàng gồm:
Công văn đề nghị của đơn vị;
Công văn đồng ý được miễn thuế của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư;
Kế hoạch xuất nhập khẩu được Bộ Thương mại duyệt, kế hoạch này phải phân định rõ: thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất - kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư nhập khẩu vào Việt Nam để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh;
Giấy phép nhập khẩu chuyến hàng;
Tờ khai hải quan đã thanh khoản của hải quan.
3. Đối với hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại, phải có:
Công văn xin miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu;
Giấy phép xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan cấp;
Thông báo hay quyết định tặng hàng của chủ hàng.
Đối tượng, định mức quà tặng được xét miễn thuế là căn cứ vào Thông tư số 28 TC/TCT ngày 17/7/1992 của Bộ Tài chính. Riêng hàng là quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân người nước ngoài và ngược lại chỉ được xét miễn thuế hàng là quà tặng cho mỗi cá nhân với lô hàng có giá trị không quá 100 USD. Trường hợp 1 lô hàng được tặng cho nhiều người thì mỗi người cũng chỉ được miễn thuế trong phạm vi 100 USD và tổng trị giá lô hàng cũng không vượt quá 1.000 USD.
Mọi lô hàng quà tặng nếu vượt định mức quy định nêu trên, thì phải nộp thuế xuất nhập khẩu cho toàn bộ lô hàng.
Hàng là quà tặng là những mặt hàng Nhà nước quản lý hạn ngạch, thì không được xét miễn thuế. Trừ một số trường hợp đặc biệt, Bộ Tài chính sẽ xem xét, xử lý cụ thể.
Căn cứ vào các hồ sơ quy định tại điểm 1,2,3 mục này, Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) xem xét và quyết định miễn thuế cho từng trường hợp; cơ quan hải quan căn cứ vào quyết định miễn thuế của Bộ Tài chính, làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu và ghi rõ trên tờ khai: "Hàng miễn thuế theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của Bộ Tài chính". Riêng đối với hàng là quà tặng cho cá nhân trong định mức quy định, căn cứ vào thủ tục, hồ sơ quy định, cơ quan hải quan tiến hành xét miễn và làm thủ tục.
4. Đối với hàng nhập khẩu để bán hàng miễn thuế, phải có:
Công văn đề nghị xin miễn thuế;
Giấy phép được kinh doanh bán hàng miễn thuế của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Hạn ngạch hay kế hoạch nhập hàng do Bộ Thương mại duyệt;
Giấy phép nhập khẩu chuyến hàng;
Tờ khai hải quan đã kiểm hoá tính thuế.
Căn cứ những hồ sơ trên, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) có quyết định miễn thuế. Cơ quan hải quan căn cứ vào quyết định miễn thuế của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) thực hiện thủ tục và đóng dấu "Hàng miễn thuế" vào tờ khai hải quan. Hàng quý (ngày 10 tháng đầu quý sau), đơn vị kinh doanh bán hàng miễn thuế phải báo cáo quyết toán việc bán hàng miễn thuế với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế). Quá thời hạn 30 ngày, nếu đơn vị không gửi báo cáo quyết toán thì Tổng cục thuế có trách nhiệm thông báo cho hải quan ngừng việc làm thủ tục cho nhập khẩu hàng miễn thuế cho tới khi đơn vị gửi đầy đủ bản báo cáo quyết toán.
5. Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát có lý do xác đáng, phải có:
Giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá do Bộ Thương mại cấp;
Tờ khai Hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về hàng hoá thực tế xuất nhập khẩu;
Biên bản giám định hàng hoá xuất nhập khẩu của cơ quan VINACONTROL về thực trạng hư hỏng, mất mát của lô hàng trong quá trình vận chuyển.
Hồ sơ hàng hoá xuất nhập khẩu kèm theo của lô hàng: hoá đơn, vận đơn...
Cơ quan Hải quan tỉnh thành phố, căn cứ vào mức độ tổn thất, hư hỏng đã được VINACONTROL giám định, đối chiếu hồ sơ có liên quan để giảm thuế tương ứng đối với từng trường hợp cụ thể, quy định tại Điều 14 của Nghị định số 54/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ.
6. Đối với hàng bảo hành:
Về nguyên tắc hàng bảo hành là hàng không tính thuế. Trường hợp giá phải thanh toán cho cả lô hàng chia cho số lượng hàng thực nhập (cả lượng hàng bảo hành) mà thấp dưới mức quy định của bảng giá tối thiểu thì cơ quan hải quan tính thuế cho cả lô hàng (kể cả hàng bảo hành) theo mức giá tối thiểu.
VI. TRUY THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU.
Theo Điều 15 của Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ, khi lý do của các trường hợp được miễn thuế, xét miễn giảm thuế theo các mục IV, V trên đây đã thay đổi khác với quy định như:
Hàng viện trợ sử dụng vào các mục đích khác ngoài chương trình dự án;
Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ, triển lãm, nhưng không tái xuất (đối với hàng tạm nhập) hoặc không tái nhập (đối với hàng tạm xuất);
Hàng nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế theo chế độ tạm nhập tái xuất tại Quyết định số 131/HĐBT ngày 28/7/1987 nhưng không tái xuất mà tiêu thụ, chuyển nhượng tại thị trường Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân không được hưởng tiêu chuẩn miễn thuê;
Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho tổ chức an ninh, quốc phòng, tổ chức nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo đã được miễn thuế nhập khẩu, nhưng không sử dụng phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo, lại đem bán đi;
Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài đã được miễn thuế nhập khẩu, nhưng đem tiêu thụ tại thị trường Việt Nam hoặc không xuất sản phẩm hàng hoá ra nước ngoài mà bán tại Việt Nam;
Hàng nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của bên nước ngoài hợp tác kinh doanh đã được miễn thuế nhập khẩu, nhưng đem nhượng bán tại thị trường Việt Nam;
Hàng hoá khai là bị hư hỏng, mất mát trong quá trình vận chuyển, bốc xếp, nhưng sau đó xác định lại là không bị hư hỏng, mất mát, v.v...
Các chủ hàng xuất nhập khẩu trong thời hạn 2 ngày, kể từ ngày lý do miễn, giảm thuế thay đổi so với quy định, phải có trách nhiệm khai báo với cơ quan hải quan, nơi đã làm thủ tục xuất nhập khẩu lô hàng hoá được miễn, giảm thuế, để cơ quan hải quan làm thủ tục thu đủ số thuế đã được miễn, giảm.
Căn cứ tính truy thu thuế: giá, tỷ giá, thuế suất được xác định theo giá, tỷ giá, thuế suất tại thời điểm lý do miễn giảm thuế thay đổi.
VII. HOÀN LẠI THUẾ.
1. Khi đề nghị xét hoàn lại tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp, các tổ chức, cá nhân phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ sau:
a) Đối với hàng nhập khẩu đã nộp thuế mà còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu, nhưng được phép tái xuất phải có:
Công văn đề nghị hoàn thuế nhập khẩu đã nộp, có nêu rõ lý do xin hoàn;
Giấy phép xuất khẩu và nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp;
Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu có thanh khoản của cơ quan hải quan. Riêng tờ khai hải quan hàng xuất khẩu phải có xác nhận của cơ quan hải quan là hàng còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu biên giới hoặc hàng hoá vẫn dưới sự giám sát của hải quan và trong khu vực quản lý của hải quan;
Biên lai nộp thuế nhập khẩu;
Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).
b) Đối với hàng đã nộp thuế xuất khẩu nhưng không xuất nữa, phải có:
Công văn đề nghị hoàn thuế xuất khẩu đã nộp;
Giấy phép xuất khẩu do Bộ Thương mại cấp;
Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, có xác nhận của cơ quan hải quan là hàng không xuất khẩu theo tờ khai;
Biên lai nộp thuế xuất khẩu.
c) Đối với hàng đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn, phải có:
Công văn đề nghị hoàn thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã nộp;
Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp;
Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã thanh khoản hải quan;
Biên lai nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu;
Vận đơn hoặc hoá đơn bán hàng.
d) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng so với hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của VINACONTROL, có xác nhận của chủ hàng nước ngoài, thì đơn vị nhập hàng có trách nhiệm làm việc cụ thể với các tổ cấp giấy phép - Bộ Thương mại để xin điều chỉnh lại giấy phép nhập khẩu cho phù hợp với hàng hoá thực nhập khẩu. Căn cứ vào giấy phép cấp lại, cơ quan hải quan kiểm tra và xác định lại số thuế phải nộp để thu thuế cho phù hợp. Nếu đơn vị đã nộp quá thì sẽ được hoàn lại số thuế nộp thừa.
đ) Đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu phải có:
Công văn đề nghị hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp (có phương án giải trình cụ thể về số lượng hàng xuất khẩu, mức tiêu hao nguyên vật liệu nhập khẩu, số thuế nhập khẩu xin hoàn) có xác nhận của Cục thuế địa phương và cơ quan chủ quản cấp trên về định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư đã sử dụng vào việc sản xuất hàng xuất khẩu;
Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá ký kết với nước ngoài (trong đó có ghi rõ số lượng, quy cách, phẩm chất, chủng loại,... hàng xuất khẩu);
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu chuyến do Bộ Thương mại cấp;
Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đã có thanh khoản của cơ quan hải quan;
Biên lai nộp thuế nhập khẩu;
Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).
e) Đối với hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, hoặc hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, phải có:
Công văn đề nghị hoàn lại tiền thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu đã nộp;
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu chuyến do Bộ Thương mại cấp, trong giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu phải được ghi rõ là: Hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập;
Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng, trọng lượng, chủng loại hàng hoá tái xuất hoặc tái nhập;
Hợp đồng ngoại, ký giữa người bán và người mua, bản gốc (hoặc bản sao có dấu công chứng), trong đó có ghi rõ số lượng, trọng lượng, chất lượng, chủng loại,... hàng hoá mua bán;
Biên lai nộp thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu;
Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
Riêng đối với hàng tạm nhập hoặc tạm xuất chưa nộp thuế theo thông báo thuế của hải quan nhưng còn trong thời hạn nộp thuế mà đã thực tế tái xuất hoặc tái nhập thì phải xuất trình: Thông báo thuế của cơ quan hải quan (thay biên lai nộp thuế).
g) Đối với hàng nhập khẩu của một số doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập để làm đại lý giao, bán hàng cho nước ngoài có đăng ký trước với Bộ Tài chính, khi xin hoàn thuế nhập khẩu, phải có:
Công văn đề nghị xin hoàn lại tiền thuế nhập khẩu;
Giấy phép xuất khẩu do Bộ Thương mại cấp;
Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan hải quan;
Biên lai nộp thuế nhập khẩu.
2. Thẩm quyền xét hoàn thuế:
Đối với các trường hợp a, b, c, d của điểm 1 mục này thì bộ phận kiểm hoá xác nhận, bộ phận thu thuế kiểm tra lại và làm thủ tục hoàn thuế. Giám đốc Hải quan tỉnh, thành phố ký quyết định hoàn thuế và thoả thuận với đối tượng được hoàn thuế để trừ vào số thuế nộp kỳ sau. Trường hợp số thuế phải hoàn lớn và đơn vị không có xuất nhập khẩu kỳ sau thì hải quan xác nhận và đề nghị Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách Nhà nước) hoàn thuế cho đơn vị.
Đối với các trường hợp đ, e, g cơ quan hải quan khi thu thuế được gửi vào 1 tài khoản riêng tại kho bạc. Khi phải hoàn thuế thì Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) căn cứ vào hồ sơ theo quy định tại điểm đ, e, g mục này xem xét và ký quyết định hoàn thuế. Cơ quan hải quan căn cứ vào quyết định này thực hiện việc hoàn thuế cho đơn vị từ tài khoản tiền gửi nói trên tại kho bạc trong thời gian 7 ngày làm việc.
VIII. XỬ LÝ CÁC VI PHẠM.
1. Việc xử lý vi phạm các hành vi gian lận thuế của đối tượng nộp thuế quy định tại khoản 3, Điều 17 của Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ; Đối tượng nộp thuế nếu có các hành vi gian lạn thuế thì ngoài việc truy thu thuế còn phải chịu các mức phạt như sau:
Không khai báo hàng hoá xuất nhập khẩu: vi phạm lần thứ nhất phạt 2 lần số thuế gian lận; vi phạm lần thứ hai phạt 3 lần; vi phạm lần thứ ba trở lên phạt 5 lần.
Khai báo hàng hoá xuất nhập khẩu không đúng với thực tế xuất nhập khẩu hàng, như: sai về số lượng, chủng loại, phẩm cấp hàng hoá... ; khai báo sai mục đích xuất nhập khẩu, hoặc tình trạng của hàng hoá xuất nhập khẩu để lợi dụng được miễn, giảm thuế; khai báo giá tính thuế thấp hơn giá thực tế mua bán; lập hồ sơ, chứng từ mua bán giả, thì: vi phạm lần nhất phạt bằng hai lần số thuế gian lận; vi phạm lần thứ hai phạt bằng 3 lần; vi phạm lần thứ ba trở lên phạt bằng 5 lần số thuế gian lận.
Trong trường hợp vi phạm có tình tiết tăng nặng như: vi phạm có tổ chức, mức độ gian lận lớn, lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh, địch hoạ để vi phạm, sau khi vi phạm có hành vi trốn tránh, che giấu tội phạm... thì ngay từ lần vi phạm thứ nhất có thể bị phạt đến 3 lần số thuế gian lận (đối với hành vi không khai báo hàng hoá xuất nhập khẩu) hoặc bị phạt đến 2 lần số thuế gian lận (đối với hành vi khai không đúng thực tế xuất nhập khẩu, sai mục đích xuất nhập hàng, sai tình trạng hàng, khai giá tính thuế thấp hơn giá thực tế mua bán, lập hồ sơ, chứng từ mua bán giả).
Khi phát hiện đối tượng nộp thuế có hành vi gian lận thuế, thì cơ quan hải quan ra quyết định phạt và thu tiền phạt; trường hợp các cơ quan khác phát hiện hành vi gian lận thuế thì các cơ quan đó tổng hợp hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan ra quyết định phạt và thu tiền phạt theo các mức quy định trên đây.
Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn, hoặc đã bị xử phạt hành chính theo mức quy định trên đây từ lần thứ 3 trở lên, mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn, hay phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Hình sự.
2. Việc xử lý vi phạm đối với cán bộ thuế và cá nhân khác quy định tại Điều 20 của Nghị đinh số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ; Bộ Tài chính quy định cụ thể các hành vi vi phạm như sau:
a) Cán bộ thuế hoặc các cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế đã chiếm dụng, tham ô. Tuỳ theo mức độ vi phạm và bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật pháp.
b) Cán bộ thuế hoặc cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm, hoặc cố ý làm trái quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc thi hành Luật thuế xuất nhập khẩu, như: cố ý tính thuế sai (giảm số lượng, chất lượng hàng hoá so với thực tế hàng hoá xuất nhập khẩu, tính giá tính thuế sai, áp dụng tỷ giá tính thuế sai, tính sai thuế suất mặt hàng); bao che cho đối tượng nộp thuế; không kiểm hoá ghi tờ hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu; không tính và thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vẫn cho xuất nhập hàng hoá; hàng hoá xuất nhập khẩu không có giấy phép (đối với hàng xuất nhập khẩu mậu dịch), vẫn làm thủ tục cho phép xuất nhập khẩu; làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá tự ý cho miễn thuế không đúng thủ tục quy định, v.v... thì phải đền bù tiền thuế cho Ngân sách Nhà nước. Tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
c) Cán bộ thuế do thiếu tinh thần trách nhiệm cố ý xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý, như: tính thuế sai (sai số lượng, giá tính thuế, thuế suất); xử lý thu thuế đối với hàng đã được miễn, giảm thuế theo quy định; xử phạt sai chế độ quy định; thông báo thuế chậm, làm thiệt hại cho đối tượng nộp thuế, v.v... thì phải bồi thường toàn bộ số tiền thiệt hại cho đối tượng nộp thuế hoặc bị xử lý.
3. Việc xử lý vi phạm thời hạn nộp thuế: tổ chức, cá nhân vi phạm thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định, còn bị phạt mỗi ngày chậm nộp bằng 0,2% (hai phần nghìn) trên số tiền nộp chậm. Các quy định trên cũng được áp dụng đối với các khoản còn nợ thuế tính đến ngày 31/3/1992.
IX. CHẾ ĐỘ THU NỘP THUẾ, KẾ TOÁN TIỀN THUẾ VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ THU NỘP THUẾ.
1. Chế độ thu nộp thuế:
Cơ quan hải quan khi nhận được tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu, bộ phận thu thuế phải kiểm tra chặt chẽ các căn cứ tính thuế theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ. Xác định đúng số thuế phải nộp và làm thủ tục thông báo thuế cho đối tượng nộp thuế, đồng thời ghi vào sổ nhật ký theo các nội dung: số, ngày, giờ của tờ khai, số tiền thuế phải nộp theo tờ khai.
Số tiền thuế xuất khẩu được thu vào mục 4, số tiền thuế nhập khẩu được thu vào mục 5, số tiền thu khác được thu vào mục 30 theo chương, loại, khoản, hạng thích hợp của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành, tại kho bạc Nhà nước. Riêng tiền thuế thu đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, hàng nhập khẩu làm đại lý giao, bán hàng cho nước ngoài được nộp vào tài khoản tiền gửi tại kho bạc Nhà nước. Cơ quan hải quan chỉ được dùng tiền ở tài khoản này để hoàn thuế đối với trường hợp được hoàn thuế quy định ở điểm 1đ, 1e, 1g mục VII Thông tư này, theo quyết định của Bộ Tài chính.
2. Chế độ báo cáo kết quả thu nộp thuế:
a) Cơ quan hải quan tỉnh căn cứ vào những chứng từ thu thuế và số thuế thực tế đã nộp vào ngân sách, lập báo cáo kết quả thu nộp lên Tổng Cục hải quan, gồm báo cáo nhanh 5 ngày một lần theo mẫu số 1-BCN (đính kèm) và chậm nhất ngày 5 tháng sau, báo cáo chính thức số thu của tháng trước theo mẫu số 2-BCT (đính kèm).
b) Trên cơ sở tổng hợp các báo cáo của hải quan tỉnh, Tổng cục hải quan lập báo cáo kết quả thu nộp thuế gửi Bộ Tài chính gồm báo cáo nhanh 10 ngày một lần theo mẫu số 1-BCN và chậm nhất ngày 10 tháng sau báo cáo số thu chính thức của tháng trước theo mẫu số 2-BCT.
c) Cơ quan hải quan tỉnh căn cứ vào những chứng từ thu thuế và số thuế thực tế đã nộp vào tài khoản riêng của hải quan tại kho bạc Nhà nước và số thuế thực tế đã hoàn lại cho đối tượng hoàn thuế, lập báo cáo lên Tổng cục hải quan báo cáo nhanh 5 ngày một lần theo mẫu số 3-BCN (đính kèm) và chậm nhất là ngày 5 tháng sau báo cáo chính thức số thu của tháng trước theo mẫu số 4-BCN (đính kèm).
Trên cơ sở tổng hợp các báo cáo của hải quan tỉnh, Tổng cục hải quan tập hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính, gồm báo cáo nhanh 10 ngày một lần theo mẫu số 3-BCN và chậm nhất là ngày 10 tháng sau báo cáo chính thức số thu, số hoàn thuế của tháng trước theo mẫu số 4-BCN. Ngày 10 tháng đầu của quý, Tổng cục hải quan tập hợp gửi Bộ Tài chính báo cáo tiến độ thực hiện kim ngạch xuất nhập khẩu trong cả nước theo mẫu số 5-BCN (đính kèm).
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Bộ Tài chính giao cho Tổng cục Thuế theo dõi, kiểm tra việc thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành hải quan theo đúng quy định tại Điều 23 Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/9/1993.
Những hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các văn bản trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ./.