QUYẾT ĐỊNH
Về việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng dệt may đối với
một số chủng loại hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ
____________________
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
Căn cứ Thông tư số 07/2006/TT-BTM ngày 17/4/2006 của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Xuất Nhập khẩu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tất cả các lô hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ thuộc các chủng loại hàng (Cat.) 338, 339, 340, 341, 345, 347, 348, 351, 352 đều phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (sau đây gọi là C/O).
Điều 2. Việc đăng ký và làm thủ tục cấp C/O được thực hiện tại các Tổ cấp C/O của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).
Điều 3. Việc cấp C/O được thực hiện không quá 04 giờ làm việc kể từ khi các Tổ cấp C/O nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Các thủ tục cấp C/O được thực hiện theo các quy định hiện hành và hướng dẫn của VCCI.
Điều 4. Khi làm thủ tục xuất khẩu các Cat. nêu tại Điều 1 trên, cơ quan Hải quan kiểm tra hồ sơ xuất khẩu theo quy định hiện hành, đồng thời kiểm tra C/O (bản giấy) hoặc dữ liệu cấp C/O do VCCI truyền tới mỗi ngày.
Trong trường hợp đặc biệt, thương nhân có thể nợ C/O nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan hàng hóa xuất khẩu.
Đối với lô hàng đã được cấp C/O nhưng không được xuất khẩu, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp, thương nhân phải trả lại C/O tại nơi đã cấp để thu hồi.
Đối với lô hàng đã xuất khẩu mà không đúng với khai báo trên C/O đã cấp, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp, thương nhân phải trả lại C/O đã cấp và làm thủ tục cấp lại C/O.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp C/O, thương nhân phải nộp lại tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu (bản sao có chữ ký của người có thẩm quyền và dấu sao y bản chính) cho Tổ cấp C/O.
Trường hợp thương nhân không thực hiện các thủ tục nêu tại Điều này, sẽ không được cấp C/O cho các lô hàng tiếp theo thuộc các Cat. nêu tại Điều 1.
Điều 5. Hàng ngày làm việc VCCI truyền số liệu cấp C/O cho Tổng cục Hải quan để cơ quan Hải quan làm cơ sở đối chiếu và làm thủ tục thông quan xuất khẩu. Vào thứ Hai hàng tuần, Tổng cục Hải quan thông báo cho VCCI lô hàng của các Cat. nêu tại Điều 1 đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng không được xuất khẩu.
Điều 6. Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) có trách nhiệm cung cấp thông tin về năng lực sản xuất của các thương nhân, đơn giá bình quân của các Cat. để giúp Hải quan và VCCI ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận thương mại. Khi phát hiện những thương nhân xuất khẩu số lượng lớn vượt quá năng lực sản xuất, những lô hàng có đơn giá quá thấp, lô hàng lắp ráp từ các bán thành phẩm nhập khẩu v.v… Tổ kiểm tra cơ động hàng dệt may (thuộc Bộ Công Thương) có biện pháp kiểm tra và kiến nghị xử lý kịp thời.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực áp dụng cho các lô hàng có tờ khai xuất khẩu từ ngày 01 tháng 11 năm 2008 và hết hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Điều 8. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Xuất nhập khẩu, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, thương nhân và các cơ quan, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.