Sign In

NGHỊ QUYẾT

Về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức áp dụng

trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

_____________

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC, ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

Sau khi xem xét Tờ trình số 585/TTr-UBND, ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định về Phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức áp dụng trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:

I. Nguyên tắc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước

1. Phân định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong việc mua sắm; thuê trụ sở làm việc và các tài sản khác; thanh lý; bán; tiêu hủy; thu hồi và điều chuyển tài sản Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị và tổ chức trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

2. Thực hiện phân cấp đối với nội dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước quy định phải phân cấp; những nội dung khác thực hiện theo quy định của luật và Nghị định hướng dẫn thực hiện luật.

3. Tài sản Nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm.

4. Việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

II. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

b) Tài sản Nhà nước bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.

c) Các tài sản Nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh.

b) Không áp dụng đối với việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh.

III. Nội dung phân cấp

1. Thẩm quyền giao tổ chức có chức năng quản lý đầu tư xây dựng

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao quản lý đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 52/2009/NĐ-CP, ngày 03/6/2009 của Chính phủ.

Việc bàn giao trụ sở làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 245/2009/TT-BTC, ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.

2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản Nhà nước

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản là phương tiện giao thông vận tải, xe chuyên dùng; tài sản là máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc và các loại tài sản cố định khác ngoài tiêu chuẩn định mức có giá trị mua sắm từ 100 triệu đồng trở lên.

b) Thủ trưởng các sở, ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định mua sắm tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này, tài sản là máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc theo tiêu chuẩn định mức và các loại tài sản cố định khác ngoài tiêu chuẩn định mức có giá trị mua sắm dưới 100 triệu đồng.

3. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản có giá trị thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) từ 100 triệu đồng trở lên do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã lập phương án thuê trình Sở Tài chính. Sở Tài chính thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê tài sản có giá trị thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 100 triệu đồng do phòng, ban trực thuộc tham mưu và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định thuê tài sản có giá trị thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 100 triệu đồng do thủ trưởng cơ quan được thuê tài sản lập phương án thuê trình Phòng Tài chính - Kế hoạch. Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định.

4. Thẩm quyền thu hồi, điều chuyển tài sản Nhà nước

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển nhà, đất thuộc trụ sở làm việc và phương tiện giao thông vận tải, xe chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức hiện đang quản lý theo đề nghị của Sở Tài chính sau khi thống nhất với các sở, ngành liên quan;

b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi, điều chuyển đối với:

- Những tài sản sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức theo quy định mà thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã không xử lý;

- Những tài sản giữa các sở, ban ngành tỉnh; giữa các huyện, thị;

c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định thu hồi, điều chuyển đối với những tài sản không thuộc điểm a và điểm b khoản này sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức theo quy định của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp mình quản lý.

5. Thẩm quyền quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản Nhà nước

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước là xe ô tô các loại và xe chuyên dùng.

b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản Nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này có giá trị còn lại tại thời điểm đề nghị thanh lý, bán, tiêu hủy từ 100 triệu đồng trở lên.

c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản Nhà nước không thuộc điểm a khoản này có giá trị còn lại tại thời điểm đề nghị thanh lý, bán, tiêu hủy dưới 100 triệu đồng.

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND, ngày 15/10/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này đảm bảo đúng quy định.

Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Khóa VII, kỳ họp thứ 19 thông qua./.

Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Thị Thu Thủy