Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Vế Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Tây Ninh

đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020

__________

 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003

Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 3 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;

Sau khi xem xét tờ trình số 4048/TTr-UBND ngày 4 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa- xã hội và ý kiến đại biểu Hội Đồng nhân dân tỉnh;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Thống nhất; thông qua Quy hoach tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

a) Làm giảm tỷ lệ mắc và chết các bệnh nhiễm trùng, bệnh dịch, thanh toán hoặc khống chế đến mức thấp nhất đối với các bệnh có vaccine phong ngừa. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đi đôi với năng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ người bệnh.

b) Chủ động phòng, chống các bệnh không lây, các vấn đề sức khỏe có xu hướng tăng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa.Thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo vệ sức khỏe trẻ em, thanh thiếu niên, người lao động và các chương trình mục tiêu y tế.

c) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa y tế, nâng cao sức khỏe cho mọi đối tượng, tăng tuổi thọ trung bình và chất lượng cuộc sống cho người dân

2. Chỉ tiêu cụ thể:

- Tuổi thọ bình quân 72 tuổi (năm 2010) và năm 2020 là 74 tuổi:

- Tỷ lệ chết trẻ dưới 1 tuổi là dưới 1,8% vàc năm 2010 và đến năm 2020 là dưới 1%.

- Tỷ lệ chết trẻ dưới 5 tuổi là dưới 2,5% vào năm 2010 và đến năm 2020 là

dưới 1,2%.

- Tỷ suất chết mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống là dưới 0,05% vào năm 2010 và đến năm 2020 là dưới 0,015%.

- Tỷ lệ trẻ sơ sinh dưới 2500g là dưới 04% vào nấm 2010 và đến năm 2020 là

dưới 03%         .

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi là dưới 20% vào năm 2020 và đến năm 2020 là dưới 12%

-Lọai trừ Cơ bản. các bệnh: phong, bạch hầu, ho gà, uốn ván vào năm 2020.

- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi, tiêm chủng đủ các.loại Vacciiie đạt trên 95% vào năm 2010 Và đến năm 2020 đạt trên 97%.

- Hạn chế tối đa số mắc sốt xuất huyết, viêm não Nhật bản B, viêm gạn virút

- Hộ gia đình, được cung cấp nước sạch đạt trên 80%, hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh đạt trên 90% Vào năm 2010; hộ gia đinh được cung cấp nước sạch đạt trên 90%,;hộ gia đình có hố xí hợp vệ.sinh đạt trên 95% vào năm 2020.

- Phấn đấu 100% xã có bác sĩ, 100%xã đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2010; duy trì 100% xã có bác sĩ và đạt chuẩn quốc gia vào năm 2020.

- Phấn đấu. Đến năm 2010, có 08 bác sĩ, dược sĩ trên 10.000 dân và. đến năm 2020 là 10 bác sĩ, dược sĩ trên 10.000 dân,

- 100%. ấp, khu phố có nhân viên y tế hoạt động thường xuyên.

- Giường bệnh bình quân trên 10.000 dân (bao gồm cả công lập và.dận lập) đến năm 2010 đạt 21 giường và đến năm 2020 là 27 giường.

- Năm 2020, 100% bà mẹ có thai được khám thai 3 lần trở lên, được tiêm phòng uốn ván 2 lần, có cán bộ chuyên môn đỡ đẻ.

- Đến năm 2020, hệ;thống tổ chức y tế cơ bản đủ các đơn vị y tế chuyên khoa : theo yều cầu quy họach của ngành y tế tỉnh và Bộ y tế.

3. Đầu tư ngân sách các dự án, đề án trọng điểm tổng thể phát triển hệ thống y tế Tây Ninh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm.2020. :

a) Đầu tư cơ.sở vật. chất giai đọạn đến. năm 2010: Tổng nguồn vốn dự kiến là 423,2 tỷ đồng

Trong đó:

- Vốn đầu tư từ trái phiếu Chính phủ; vốn .Trung ương: 246 tỷ đồng (58,12 %)

- Vốn ngân sách địa phương: 127,2 tỷ đồng (30,07%)

- Vốn huy động xã hội hoá: 50 tỷ đồng (11,81%)

b) Đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2011 đến năm 2020: Tổng nguồn vốn dự kiến là 1.261,064 tỷ đồng

Trong đó:

- Vốn trung ương (vốn vay ADB, ODA,-..): 504,426 tỷ đồng (40%)

- Vốn địa phương: 252,212 tỷ đồng (20%)

- Vốn cổ phần hóa, liên kết xã hội hóa: 504,426 (40%)

4. Nhu cầu sử dụng đất xây dựng và nâng cấp các cơ sở y tế: 716.500m2.

- Tổng quỹ đất dành cho tuyến tỉnh, phòng khám khu vực và cấp cứu 115 là 104.000 m2 tại thị xã Tây Ninh và huyện Trảng Bàng, Bến Cầu, Châu Thành và Gò Dầu.

- Tổng quỹ đất dành cho tuyến huyện là l00.000m2 tại thị trấn các huyện.

- Tổng quỹ đất dành cho y tế ngoài công lập là 22.500 m2 tại thị trấn các huyện Trảng Bàng, Gò Dầụ, Bên cầu và 01 bệnh viện chuyên khoa tư nhân tại Thị xã Tây Ninh.

- Tổng quỹ đất dành cho hệ dự phòng tuyến tỉnh gồm 09 trung tâm và 02 chi cục là 40.000 m2 tại thị xã, và cửa khẩu Quốc tế Mộc Bài tại địa bàn huyện Bến Cầu.

- Tổng quỹ đất dành cho hệ dự phòng.tuyến huyện là 72.000 m2 tại thị xã và thị trấn các huyện.

- Trường Trung học Y tế nâng lên Trưởng Cao đẳng Y tế: diện tích đất là 10.000 m2.

- 95 Trạm y tế: diện tích đất là 368.000 m2.

5. Các giải pháp chủ yếu:

a) Phát huy nội lực của tỉnh, tăng mức đầu tư ngân sách của tỉnh cho ngành y tế: Ngân sách tỉnh cấp cho ngành y tể chiếm từ 6 - 8% trên tổng chi ngân sách của tỉnh (hiện là 4 - 5%), trên cơ sở ưu tiên, hợp lý và khả năng cân đối của ngân sách địa phương. Đồng thời mở rộng các nguồn thu từ viện phí, bảo hiểm y tế, các dịch vụ y tế trong khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch, nguồn đầu tư của Trung ương và vốn vay. Kêu gọi đầu tư viện trợ và họp tác quốc tế. Phân phối, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn vốn đúng theo quy định của pháp luật.

b) Tập trung quy hoạch và thu hút nguồn nhân lực y tế, nâng cao qui mô và cấp đào tạo, đào tạo lại cán bộ trong ngành, chú trọng đào tạo toàn diện, Tăng cường đáo tạo mới y sĩ, dược sĩ trung học, nữ hộ sinh trung học, liên kết nhiều hình thức đào tạo bác sĩ, dược sĩ và đào tạo sau đại học. Ban hành các chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ y tế phù hợp với yêu cầu chằm sóc sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới. Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực là người của địa phương.

c) Sắp xếp và phát triển hệ thống tổ chức y tế ở các tuyến phù hợp với điều kiên phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kể cả hệ thống khám, chữa bệnh và y tế dự phòng. Tổ chức cơ sở khám, chữa bệnh theo địa bàn cụm dân cư. Quản lý tốt hệ thống khám chữa bệnh tư nhân trong toàn tỉnh. Hàng năm có kinh phí duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất, trang bị các cơ sở y tế từ tỉnh đến xã. Đặc biệt chú ý phát triển các tuyến y tế xã vùng biên giới. Tổ chức phối hợp, kết hợp liên ngành Quân - Dân

d) Trong, điều kiện của tỉnh và sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,: cần quan tâm các vấn đề ưu tiên về sức khoẻ và các giải pháp cụ thể để giải quyết cho phù hợp với điều kiện của từng vùng theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

e) Đẩy mạnh và nhanh xã hội hoá công tác y tế, trong đó khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tự cho công tác khám chữa bệnh, trạng thiết bị y tế, phát triển các nhà máy sản xuất dược, dược liệu, đạo tạo nguồn nhân lực y tế. Xây dựng hành lang pháp lý và cơ chế hơp lý để các bệnh viện công lập ở các tuyến tham gia cung cấp dịch vụ, chuyển một phần họặc toàn bộ các cơ sở điều trị sang hướng cung cấp dịch vụ có thu.

i) Xây dựng các Cơ chế quán lý thích hợp trong toàn ngành, nhất là quản lý tại chính, quản lỷ nhân lực theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 : của Chính phủ; tạp điều kiện thông thoáng, hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra. Xây dựng kế hoạch ngân sách hoạt động cho các cơ sở y tế trên cơ sở lập kế hoạch ngân sách theo hệ thống từ dưới lên. có đối chiếu với nhu cầu phát triển và quy hoạch của đơn vị.

Điều 2 Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng, nhân dân tỉnh thông qua,

Điều 3. Giáo Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa Nghị quyết này và triển khai thực hiện Quy hoạch, hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình triển khai và kết quả thực hiện.

Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban văn hóa - xã hội và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

- Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VH, kỳ họp Thứ .15 thông qua.

Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Thị Thu Thủy