Sign In

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện quyết định số 188 CT ngày 21/6/1988 về chế độ thu quốc doanh của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng

_____________________________

Bộ Tài chính qui định chi tiết và hướng dẫn thực hiện chế độ thu quốc doanh theo Quyết định số 188/CT ngày 21/6/1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng như sau:

MỤC I: NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng chế độ thu quốc doanh gồm:

a. Các sản phẩm hàng hoá do các xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh định tức, liên doanh sản xuất với nước ngoài được chia sản phẩm, các đơn vị sự nghiệp thuộc tất cả các ngành, các tổ chức kinh tế của Đảng, đoàn thể, lực lượng vũ trang (gọi tắt là các xí nghiệp quốc doanh) sản xuất, nhận gia công, tiêu thụ ở thị trường trong nước (bao gồm cả tiêu thụ trong nội bộ ngành, nội bộ xí nghiệp, liên hiệp xí nghiệp) và xuất khẩu.

b. Hoạt động của các xí nghiệp quốc doanh về: thiết kế xây dựng có thu tiền thiết kế, kinh doanh vận tải, ăn uống, dịch vụ du lịch, văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao...

Những đối tượng phải nộp thu quốc doanh được qui định chi tiết ở biểu mức thu ban hành kèm theo bản qui định về chế độ thu quốc doanh.

2. Không thu quốc doanh đối với:

a. Các hoạt động lưu thông vật tư, hàng hoá thuộc các ngành thương nghiệp, vật tư, y tế... vì các sản phẩm hàng hoá đã thu quốc doanh ở khâu sản xuất.

b. Sản phẩm hàng hoá ở các xí nghiệp sản xuất được phép đã trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài không thông qua các tổ chức xuất nhập khẩu, nên không thu quốc doanh và không phải thoái trả thu quốc doanh.

c. Hoạt động xây lắp trong xây dựng cơ bản chỉ được hưởng lợi nhuận định mức.

3. Đơn vị nộp thu quốc doanh là:

- Các xí nghiệp quốc doanh có các đối tượng phải nộp thu quốc doanh nói ở điểm 1, mục I kể trên.

- Các xí nghiệp quốc doanh được chia sản phẩm do tham gia đầu tư trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nộp thu quốc doanh phần sản phẩm xí nghiệp được phân phối cho phía Việt Nam đưa ra tiêu thụ, hoặc doanh thu về tiền công, tiền cước, dịch vụ phía Việt Nam được hưởng.

- Các đơn vị trực thuộc những ngành thực hiện hạch toán toàn ngành như: các Sở Điện lực, các Sở Bưu điện, các sân bay... có doanh thu nộp thu quốc doanh, phải trực tiếp nộp vào ngân sách Nhà nước tại địa phương nơi đóng trụ sở.

4. Thực hiện thu quốc doanh đối với hàng xuất khẩu:

- Các xí nghiệp sản xuất, nhận làm gia công hàng xuất khẩu phải nộp thu quốc doanh đối với sản phẩm tiêu thụ. Các đơn vị mua hàng xuất khẩu hoặc đưa nguyên liệu gia công hàng xuất khẩu phải thanh toán tiền mua hàng, trả tiền gia công cho xí nghiệp sản xuất theo giá có thu quốc doanh.

- Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu được thoái trả thu quốc doanh của số hàng thực tế xuất khẩu đã nộp thu quốc doanh. Đơn vị xuất khẩu phải làm bảng kê khai số thu quốc doanh của lô hàng đã xuất và được thoái trả gắn liền với việc bù lỗ xuất khẩu. Bộ Tài chính sẽ hưướng dẫn tiếp nghiệp vụ cụ thể về thoái trả thu quốc doanh.

- Các xí nghiệp sản xuất được phép trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, phải làm thủ tục xin miễn thu quốc doanh khi xuất khẩu và quyết toán số sản phẩm thực tế đã xuất khẩu không phải nộp thu quốc doanh với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý đơn vị.

MỤC II: MỤC THU QUỐC DOANH

Thu quốc doanh là khoản thu bắt buộc đối với tất cả các hoạt động sản xuất - kinh doanh, là nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, không phụ thuộc vào giá thành và kết quả lỗ, lãi của xí nghiệp.

1. Quy định mức thu quốc doanh.

Mức thu quốc doanh được xác định bởi tỷ lệ (%) Trên doanh thu tiêu thụ của từng sản phẩm hàng hoá, doanh thu của từng loại kinh doanh: dịch vụ ăn uống, khách sạn, vận tải, ... áp dụng thống nhất trong cả nước và ổn định từ 3 đến 5 năm. Cùng một loại sản phẩm dù là sản xuất chính, sản xuất phụ, gia công, liên doanh, liên kết, tự cân đối vật tư đều phải nộp mức thu quốc doanh thống nhất.

Đối với những sản phẩm hàng hoá, kinh doanh, dịch vụ chưa có trong danh mục biểu mức thu quốc doanh được áp dụng theo mức thu  của sản phẩm hàng hoá hay kinh doanh dịch vụ khác cùng loại; Trường hợp không vận dụng được mức thu cùng loại phải báo cáo Bộ Tài chính để qui định mức thu quốc doanh mới.

Một số trường hợp vận dụng cụ thể mức thu quốc doanh:

- Đối với những sản phẩm Nhà nước cho xí nghiệp thực hiện chính sách bán hai giá, mức thu quốc doanh được tính trên doanh thu tiêu thụ thực tế. Số chênh lệch giá của sản lượng sản phẩm đã bán theo giá cao, sau khi trừ bù lỗ (nếu có) cho số sản phẩm bán theo giá thấp cùng kỳ trong kế hoạch và đã được cơ quan tài chính thoả thuận. Số chênh lệch giá còn lại xí nghiệp phải nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước .

- Các xí nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng, hoặc hoạt động kinh doanh dịch vụ tổng hợp như: ăn uống, cho thuê phòng ngủ, cắt tóc, giặt là... mức thu quốc doanh được tính riêng cho từng sản phẩm hay hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Trường hợp xí nghiệp không hạch toán được riêng doanh thu của từng hoạt động thì áp dụng mức thu quốc doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ chủ yếu.

- Đối với các mặt hàng gia công với nước ngoài, thu quốc doanh được tính trên tiền công và giá trị các phụ liệu (không tính phần giá trị nguyên liệu nước ngoài đưa).

- Mức thu quốc doanh sản phẩm bánh, kẹo được phân biệt:

+ Bánh kẹo cao cấp: được sản xuất bằng các loại nguyên liệu có chất lượng cao như: bột mỳ, đường kính, bơ, sữa, kem... bao gói bằng giấy bóng kính, giấy bọc, giấy thực phẩm...

+ Bánh kẹp thông thường: được sản xuất bằng nguyên liệu phổ thông như: ngô, khoai, sắn, đường đỏ, mật... bao gói giấy thường.

- Mức thu quốc doanh đối với đồ gỗ:

+ Đồ gỗ kỹ cao cấp được sản xuất bằng gỗ tốt từ nhóm 3 trở lên hoặc gỗ nhóm 4 nhưng có trang trí, trạm trổ, ghép đá, khảm sừng, trai hoặc kim loại... có giá trị và mỹ thuật cao.

+ Đồ gỗ thường được sản xuất bằng gỗ từ nhóm 4 trở xuống, đóng theo kiểu phổ thông.

- Ăn uống cao cấp, đặc sản: Là các món ăn chế biến từ các loại thực phẩm quí hiếm, có chất lượng cao.

- Buồng ngủ cao cấp là buồng ngủ được trang bị những tiện nghi sinh hoạt như: giường đệm, xa lông, tủ lạnh, ti vi, máy điều hoà nhiệt độ...

2. Mức thu quốc doanh bổ sung:

Ngoài mức thu quốc doanh qui định chung, đối với các xí nghiệp có những thuận lợi khách quan như: tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa điểm, trang thiết bị tốt, xí nghiệp sẽ phải nộp thêm thu quốc doanh bổ sung. Mức thu quốc doanh bổ sung được xác định như sau:

Đối với sản phẩm hàng hoá, hoạt động kinh doanh dịch vụ có thuận lợi khách quan về tài nguyên, thiên nhiên, vị trí địa điểm, trang thiết bị... lợi nhuận thực hiện sau khi nộp thu quốc doanh theo mức qui định tính ra cao hơn mức lợi nhuận bình quân ngành thì phần lợi nhuận cao hơn được xác định nộp bằng mức thu quốc doanh bổ sung.

Đối với các sản phẩm hàng hoá, hoạt động kinh doanh dịch vụ khi được điều chỉnh tăng giá bán mới và giá bán cũ được nộp vào ngân sách Nhà nước bằng mức thu quốc doanh bổ sung. Nếu giá bán tăng nhưng đồng thời giá vật tư nguyên liệu Nhà nước cũng quyết định tăng, hoặc có thay đổi chính sách, chế độ làm tăng giá thành, mức thu quốc doanh bổ sung được tính bù trừ giữa số tăng giá bán với tăng giá thành do các nguyên nhân trên.

Nếu do chủ quan xí nghiệp phấn đấu tăng năng suất, hạ giá thành làm tăng thêm lợi nhuận thì xí nghiệp được hưởng lợi nhuận cao hơn và không phải nộp thu quốc doanh bổ sung.

Mức thu quốc doanh bổ sung: đối với các xí nghiệp quốc doanh Trung ương do Bộ Tài chính quyết định, đối với các xí nghiệp quốc doanh địa phương do Sở Tài chính quyết định.

MỤC III: MIỄN, GIẢM MỨC THU QUỐC DOANH

1. Sản phẩm được miễn nộp thu quốc doanh.

- Sản phẩm của các xí nghiệp quốc phòng, an ninh phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh như: sản xuất phương tiện, khí tài, quân trang, quân dụng... phục vụ cho quân đội, hoặc sản xuất lương thực, thực phẩm nhằm hỗ trợ cho đời sống cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang.

- Sản phẩm của Viện, trường phục vụ cho việc nghiên cứu giảng dạy: giống cây, con, dụng cụ, thiết bị phục vụ thí nghiệm, sản phẩm để làm nghiên cứu, thí nghiệm khác.

- Sản phẩm để phục hồi chức năng cho người tàn tật, phục vụ sinh đẻ có kế hoạch, in tiền, đúc tiền và in các chứng chỉ có giá trị như tiền ngân hàng, in và phát hành sách chính trị, sách giáo khoa, báo chí, tạp chí, sản xuất huân chương, huy chương, huy hiệu...

2. Giảm mức thu quốc doanh đối với các trường hợp.

a. Giảm 30% mức thu quốc doanh quy định chung cho những sản phẩm được sản xuất từ phế liệu, phế phẩm của xí nghiệp.

Ví dụ: Mức thu quốc doanh sản phẩm giấy viết, in giấy là 5%; nhưng đối với giấy do nhà máy đường tận dụng bã mía để sản xuất sẽ được giảm 30%, mức phải nộp là 3,5%.

b. Đối với các xí nghiệp bị thiên tai, địch hoạ, sản xuất kinh doanh gặp khó khăn không nộp được đủ mức thu quốc doanh qui định thì được xét giảm mức thu quốc doanh:

+ Thời gian giảm thu quốc doanh không quá 1 năm.

+ Mức thu quốc doanh được giảm không quá 50% mức qui định.

c. Các trường hợp do các nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh và mức tích luỹ của xí nghiệp như:

+ Do Nhà nước quyết định các chính sách, chế độ về giá vật tư, nguyên liệu, tiền lương hoặc quyết định điều chỉnh giảm giá bán (không kể trường hợp phải hạ giá do chất lượng sản phẩm giảm) nộp đúng mức thu quốc doanh qui định xí nghiệp bị lỗ sẽ được xét giảm mức thu quốc doanh. Mức giảm và thời gian được giảm được quyết định theo từng trường hợp cụ thể.

+ Các sản phẩm hàng hoá chế thử đưa ra tiêu thụ , có thể được xét giảm thu quốc doanh.

d. Đối với các Trường học, Viện nghiên cứu dùng bằng nguồn vốn tự có do các Trường, Viện tạo nên để tổ chức sản xuất, hoặc liên doanh liên kết với xí nghiệp quốc doanh khác qui mô nhỏ, số lượng sản phẩm làm ra ít, nhằm chủ yếu cải thiện đời sống cán bộ trong cơ quan có thể được xét giảm hoặc miễn thu quốc doanh.

Đối với các hoạt động sản xuất của tập thể cán bộ công nhân viên trong cơ quan thì phải tuân theo những qui định của chính sách thuế công thương nghiệp.

đ. Đối với những sản phẩm đã nộp thu quốc doanh hoặc thuế hàng hoá gia công, được đem lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh như phụ tùng xe đạp lắp thành xe đạp hoặc vải dệt từ sợi đã  nộp thu quốc doanh, áp dụng mức thu quốc doanh qui định cho các sản phẩm mới mà giá bán ra không chịu nổi, sẽ được xét giảm mức thu quốc doanh cho từng trường hợp cụ thể.

3. Thủ tục xét, quyết định giảm mức thu quốc doanh.

Để có cơ sở xét, quyết định giảm mức thu quốc doanh, xí nghiệp phải làm đầy đủ các thủ tục xin giảm thu quốc doanh gửi lên cơ quan trực tiếp quản lý xí nghiệp. Đối với các xí nghiệp quốc doanh Trung ương, gửi 1 bản về Bộ tài chính và 1 bản cho cơ quan tài chính (thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp) tỉnh, thành phố.

Hồ sơ xin giảm thu quốc doanh gồm:

- Văn bản đề nghị giảm mức thu quốc doanh, nêu rõ nguyên nhân, mức và thời gian xin giảm.

- Bản số liệu giải trình giá thành, giá bán và các yếu tố tăng giảm làm cơ sở đề nghị giảm mức thu quốc doanh.

Cơ quan tài chính (thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp) phải có ý kiến về việc đề nghị giảm mức thu quốc doanh của các xí nghiệp trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị. Cơ quan tài chính (thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp) phải kiểm tra xem xét, có kiến nghị để Bộ Tài chính quyết định.

Trong thời gian chưa có quyết định cho giảm thu quốc doanh, các xí nghiệp vẫn phải thực hiện đúng các mức thu quốc doanh qui định.

MỤC IV: THỦ TỤC NỘP THU QUỐC DOANH

1. Qui định về đăng ký sản xuất kinh doanh.

Các xí nghiệp quốc doanh có hoạt động sản xuất - kinh doanh thuộc đối tượng thu quốc doanh phải đăng ký nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, danh mục sản phẩm hay hoạt động kinh doanh, dịch vụ phải nộp thu quốc doanh với cơ quan tài chính.

Xí nghiệp mới thành lập hoặc xí nghiệp đang hoạt động nhưng có thay đổi nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh thì trong thời hạn một tháng phải thông báo cho cơ quan tài chính đối với xí nghiệp Trung ương, tỉnh, thành phố quản lý; cho phòng tài chính quận, huyện đối với xí nghiệp quốc doanh do quận, huyện quản lý.

2. Thực hiện kê khai nộp thu quốc doanh.

- Đối với các xí nghiệp sản xuất khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, căn cứ vào hoá đơn bán hàng lập tờ khai nộp thu quốc doanh kiêm uỷ nhiệm chi (theo đúng mẫu tờ khai do Bộ Tài chính phát hành) gửi ngân hàng nơi nộp thu quốc doanh kèm theo các chứng từ thanh toán; căn cứ vào tờ khai nộp thu quốc doanh của xí nghiệp về tiền hàng được thanh toán, ngân hàng trích nộp thu quốc doanh vào ngân sách Nhà nước. Trường hợp trong ngày phát sinh nhiều hoá đơn, xí nghiệp có thể lập 1 tờ khai chung các hoá đơn của 1 khách mua hàng.

- Đối với các đơn vị số thu phát sinh ít, cơ quan tài chính có thể ấn định cho xí nghiệp được kê khai nộp thu quốc doanh theo định kỳ 5 ngày hoặc 10 ngày ... 1 lần.

Thời gian ấn định phải nộp thu quốc doanh vào ngân sách là ngày xí nghiệp nhận được tiền bán hàng, tiền công, tiền cước theo chế độ thanh toán đã qui định. Đến ngày qui định phải nộp mà xí nghiệp chưa nộp sẽ phải nộp phạt do chậm nộp.

3. Hàng năm, quí, xí nghiệp phải lập kế hoạch nộp thu quốc doanh vào ngân sách (kế hoạch quí có chia thành từng tháng) gửi cho cơ quan tài chính (thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp) trực tiếp quản lý.

Hết quí, năm xí nghiệp phải báo cáo quyết toán số thu nộp.

MỤC V: PHẠT TIỀN VỀ VI PHẠM CHẾ ĐỘ THU QUỐC DOANH

Các vi phạm chế độ thu quốc doanh và mức phạt qui định tại Điều 13, 14, 15 của chế độ thu quốc doanh được qui định cụ thể như sau:

1. Các xí nghiệp quốc doanh phải đăng ký sản xuất kinh doanh và đăng ký nộp thu quốc doanh với cơ quan tài chính (thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp). Nếu không thực hiện đúng qui định thì tuỳ theo nguyên nhân và mức độ vi phạm xí nghiệp phải nộp tiền phạt một lần từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng. Từng thời gian Bộ Tài chính sẽ định lại mức phạt tiền cho phù hợp với tình hình thực tế.

Thời hạn đăng ký sản xuất kinh doanh và nộp thu quốc doanh tại mỗi địa phương sẽ do các Sở Tài chính (thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp) qui định, nhưng không quá ngày 31/8/1988.

2. Nếu man khai số thu quốc doanh phải nộp như:

- Không kê khai đúng doanh thu phải nộp thu quốc doanh.

- Không tính đúng mức thu quốc doanh qui định.

Khi kiểm tra phát hiện, xí nghiệp phải nộp ngay toàn bộ số thu quốc doanh man khai và nộp thêm một khoản tiền phạt bằng 5% (năm phần trăm) số thu quốc doanh man khai. Tuỳ theo mức thu nặng, nhẹ, Giám đốc , kế toán trưởng có thể phải chịu kỷ luật hành chính hoặc bị truy tố trước pháp luật.

3. Đến ngày xí nghiệp phải nộp thu quốc doanh (theo qui định là ngày xí nghiệp nhận được tiền bán hàng hoặc ngày đã được ấn định) mà xí nghiệp chưa nộp vào ngân sách Nhà nước, xí nghiệp phải nộp một khoản tiền phạt bằng 0,2% (hai phần nghìn) trên số tiền chậm nộp tính cho mỗi ngày.

Ví dụ: Xí nghiệp A chậm nộp thu quốc doanh một khoản 5 triệu đồng  trong 10 ngày và một khoản 2 triệu đồng trong 5 ngày:

Xí nghiệp phải nộp phạt chậm nộp là: 120.000 đồng, gồm:

- 5 triệu  x  0,2%  x  10 ngày  = 100.000đ

- 2 triệu  x  0,2%  x 5 ngày     = 20.000đ

Nếu Ngân hàng, Bưu điện gửi, luân chuyển chứng từ chậm hoặc làm thất lạc chứng từ gây chậm nộp, Ngân hàng hoặc Bưu điện phải bồi thường tiền phạt cho xí nghiệp.

Các khoản tiền phạt về vi phạm chế độ thu quốc doanh nói trên, xí nghiệp phải hạch toán giảm trừ vào lợi nhuận để lại xí nghiệp. Ngoài số tiền nộp phạt, các xí nghiệp còn bị phạt giảm trừ mức trích lập các quỹ xí nghiệp cả năm theo chế độ phân phối lợi nhuận.

MỤC VI: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC XÍ NGHIỆP, CƠ QUAN CHỦ QUẢN, CƠ QUAN VẬT GIÁ, CƠ QUAN NGÂN HÀNG VÀ CƠ QUAN TQD VÀ QLTCXN ĐỐI VỚI CHẾ ĐỘ THU QUỐC DOANH

1. Các xí nghiệp chịu trách nhiệm  nộp thu quốc doanh vào ngân sách Nhà nước theo đúng chế độ qui định: nộp đúng, đủ, kịp thời số thu quốc doanh phải nộp. Xí nghiệp phải tạo điều kiện và chịu sự kiểm tra  giám sát của cơ quan tài chính (thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp) về việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, tài chính, nhiệm vụ thu nộp ngân sách ở các đơn vị. Xí nghiệp phải thực hiện đúng các quyết định về thu nộp, lệnh phạt do vi phạm chế độ thu quốc doanh của cơ quan tài chính. Xí nghiệp được quyền khiếu nại các quyết định xử lý của cơ quan tài chính (thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp).

2. Cơ quan chủ quản của xí nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc các xí nghiệp thuộc ngành mình chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thu quốc doanh của Nhà nước. Không được quyết định điều chỉnh các mức thu quốc doanh hoặc đình chỉ việc nộp thu quốc doanh ở các xí nghiệp. Việc quyết định về thu quốc doanh thuộc thẩm quyền cơ quan tài chính (thu quốc doanh và quản lý cơ quan tài chính xí nghiệp) xem xét giải quyết các vấn đề về thu quốc doanh ở các đơn vị trực thuộc ngành.

3. Nhằm đảm bảo nguồn tích luỹ cho ngân sách Nhà nước, cơ quan vật giá các cấp, các ngành và các xí nghiệp khi làm giá có trách nhiệm tính toán đảm bảo trong cơ cấu có mức thu qui định.

4. Cơ quan Ngân hàng chuyên doanh trực tiếp có quan hệ với xí nghiệp có trách nhiệm:

a. Khi tiền bán hàng, doanh thu về kinh doanh, vận tải dịch vụ... về đến ngân hàng, phải hạch toán kịp thời vào tài khoản của xí nghiệp và báo cáo cho xí nghiệp biết. Căn cứ vào tờ khai thu quốc doanh và các chứng từ nộp ngân sách, Ngân hàng phải trích ngay số thu quốc doanh và các khoản phải nộp khác vào ngân sách Nhà nước. Không được đình hoãn việc trích nộp thu quốc doanh để thu nợ quá giá vốn, cũng như giải quyết các yêu cầu chi tiêu khác của xí nghiệp không đúng chế độ.

b. Thực hiện kịp thời các lệnh thu, lệnh phạt tiền đối với xí nghiệp của cơ quan tài chính (thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp), Ngân hàng không phải chờ ý kiến của xí nghiệp. Việc xử lý các tranh chấp về lệnh thu, lệnh phạt tiền đối với xí nghiệp do cơ quan tài chính xem xét quyết định.

c. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính trong việc kiểm tra và quản lý hoạt động kinh tế, tài chính ở xí nghiệp.

5. Trách nhiệm của Chi cục, Phòng thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp:

a. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các xí nghiệp trong việc tranh chấp các chế độ chính sách, kinh tế, tài chính, và thu nộp ngân sách ở xí nghiệp.

Cán bộ chuyên ngành xí nghiệp phải kiểm tra 100% chứng từ, hoá đơn bán hàng và doanh thu phải nộp thu quốc doanh. Thực hiện chế độ lập biên bản định kỳ về thu nộp quốc doanh và các khoản thu ngân sách đối với các xí nghiệp quốc doanh (theo mẫu biên bản phát hành thống nhất). Dựa trên biên bản kiểm tra, khi cần thiết phải ra lệnh thu, lệnh phạt đối với xí nghiệp có vi phạm chế độ thu nộp.

b. Tham gia ý kiến với các xí nghiệp từ việc lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và xét duyệt hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tài chính. Phải giúp đỡ xí nghiệp giải quyết tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, nhất là vốn, thanh toán công nợ, hạch toán kế toán.

Đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thu quốc doanh, phải lập báo cáo sự việc cụ thể và kiến nghị giải quyết lên cơ quan tài chính cấp trên và các cơ quan liên quan.

MỤC VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/1988.

Chế độ thu quốc doanh qui định tại thông tư số 47/TC-TQD ngày 27/12/1985 và thông tư số 21/TC-TQD ngày 21/8/1986 của Bộ Tài chính nay không còn hiệu lực thi hành.

Các qui định của địa phương như xí nghiệp chỉ nộp một khoản thu... trái với Quyết định số 188/CT của Chủ tịch lHội đồng Bộ trưởng và Thông tư hướng dẫn này của Bộ Tài chính đều phải xoá bỏ.

Thực hiện điều 2 Quyết định 188/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xoá bỏ việc giảm thu quốc doanh đối với thuốc lá bao cho địa phương cung ứng thuốc lá theo chỉ thị số 98/HĐBT ngày 30/5/1982 của Hội đồng Bộ trưởng.

Các Bộ, các ngành, các Sở Tài chính (Chi cục hoặc phòng thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp) phổ biến, hướng dẫn các xí nghiệp quốc doanh tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ thu quốc doanh đã ban hành:

- Triển khai việc đăng ký sản xuất kinh doanh, đăng ký thu nộp quốc doanh.

- Kiểm tra, điều chỉnh lại các mức thu quốc doanh đúng với biểu mức thu Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành. Đối với những sản phẩm hay hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đang áp dụng mức thu quốc doanh cao hơn mức mới ban hành, cần thông báo cho xí nghiệp rõ mức thu quốc doanh bổ sung.

Trong quá trình thực hiện chế độ thu quốc doanh, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Bộ, các ngành, các địa phương các xí nghiệp kịp thời phản ánh cho Bộ Tài chính biết để nghiên cứu giải quyết ./.

Bộ Tài chính

Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Chu Tam Thức