QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 630/TTr-SXD ngày 27 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 58/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh Tây Ninhvề việc ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốccác Sở: Xây dựng, Nội vụ, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Trưởng Ban quản lý khu kinh tế tỉnh;Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dâncác huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
|
|
|
(Đã ký)
Nguyễn Mạnh Hùng
|
|
|
QUY ĐỊNH
Cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 05 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
______________________________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về cấp giấy phép xây dựng và tổ chức thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Nguyên tắc chung
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến Ủy ban nhân dân (sau đây gọi tắt là UBND) các huyện, thành phố hoặc Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh (đối với công trình xây dựng thuộc phạm vi khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu (gọi chung là khu kinh tế)) để theo dõi, lưu trữ hồ sơ.
Chương II
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 3. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. UBND tỉnhphân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình:
a) Công trình xây dựng cấp I, cấp II;
b) Công trình tôn giáo, tín ngưỡng (kể cả các hạng mục công trình phụ trợ);
c) Công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng;
d) Công trình quảng cáo;
đ) Công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ trên các trục đường (kể cả công trình, nhà ở xây dựng có thời hạn) thuộc phạm vi thành phố Tây Ninh, thị trấn Hòa Thành, gồm:
- Thành phố Tây Ninh: Các trục đường 30 tháng 4, Hoàng Lê Kha, Nguyễn Thái Học, Võ Thị Sáu, Cách mạng tháng 8, Bời Lời, Điện Biên Phủ;
- Thị trấn Hòa Thành: Các trục đường Phạm Văn Đồng, Lý Thường Kiệt, Hùng Vương, Phạm Hùng, Tôn Đức Thắng;
- Công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ thuộc phạm vi quy hoạch phân khu Trung tâm hành chính tỉnh Tây Ninh;
e) Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàitrừ công trình thuộc phạm vi khu kinh tế;
g) Các công trình khác trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
- Công trình xây dựng, công trình thuộc dự ánxây dựng thuộc phạm vi cụm công nghiệp;
- Công trình công nghiệp, công trình thuộc dự án xây dựngkhông thuộc phạm vikhu kinh tế;
- Công trình xây dựng thuộc phạm vi khu di tích và danh thắng Núi Bà;
- Công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước (không phân biệt cấp công trình) trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, thương mại (trung tâm thương mại, siêu thị, chợ), công trình hạ tầng kỹ thuậtđầu mốiđô thị, khu kinh tế (nhà máy xử lý nước thải, nhà máy xử lý chất thải rắn, nghĩa trang đô thị...);
h) Cấp giấy phép di dời cho tất cả công trình trên địa bàn tỉnh.
2. UBND tỉnh phân cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh cấp giấy phép công trình xây dựng thuộc phạm vi khu kinh tế, trừ các công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. UBND huyện, thành phố cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng còn lại (kể cả những công trình xây dựng thuộc khu vực nông thôn) và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, trung tâm cụm xã, khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóathuộc địa giới hành chính do mình quản lý trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 4. Sở Xây dựng
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép theo nội dung tại Khoản 1 Điều3 Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hướng dẫn công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng.
3. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép tại các cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
4. Tổng hợp, xử lý hoặc đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức cấp giấy phép xây dựng theo đề nghị các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Các sở, ban, ngành
1. Sở Nội vụ
a) Ban hành hướng dẫn các cơ quan cấp phép xây dựng tổ chức thực hiện lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
b) Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ: Có ý kiến bằng văn bản đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Có ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết xây dựng và quy mô công đối với công trình di tích lịch sử - văn hoá và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình quảng cáo.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Có ý kiến bằng văn bản đối với các công trình xây dựng, lắp đặt trạm thu, phát sóng viễn thông tin di động trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép theo nội dung Khoản 2 Điều3 Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý hoạt động xây dựng theo giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý.
3. Tổng hợp, xử lý hoặc đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình cấp giấy phép xây dựng theo đề nghị của tổ chức, cá nhân trong khu kinh tế.
4. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) về công tác cấp giấy phép xây dựng tại các khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý về Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo nội dung Khoản 3 Điều 3 Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép tại các cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
3. Tổng hợp, xử lý hoặc đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức cấp giấy phép xây dựng theo đề nghị các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn quản lý về Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.