• Hiệu lực: Chưa có hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 18/12/2025
UBND TỈNH TÂY NINH
Số: 47/2025/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tây Ninh, ngày 4 tháng 12 năm 2025

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định trách nhiệm quản lý và phân cấp thẩm quyền cấp

Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc phạm vi quản lý của ngành

Y tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

----------------------

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12;

Căn cứ Nghị định số 67/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị định số 148/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực y tế;

Căn cứ Thông tư số 20/2025/TT-BYT ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 5256/TTr-SYT ngày 26 tháng 11     năm 2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định Quy định trách nhiệm quản lý và phân cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm quản lý và phân cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2025.

2. Quyết định này bãi bỏ các quyết định sau đây:

a) Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2022 của UBND tỉnh Tây Ninh về Quy định trách nhiệm quản lý quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

b) Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh Long An về việc Quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY ĐỊNH

Trách nhiệm quản lý và phân cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận

cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc phạm vi quản lý

của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

 (Ban hành kèm theo Quyết định số             /2025/QĐ-UBND)

--------------------

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định trách nhiệm quản lý và phân cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sở Y tế và các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

2. Uỷ ban nhân dân các xã, phường thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống; Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 61, khoản 2 Điều 65 của Luật An toàn thực phẩm và khoản 1 Điều 40 của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.

Nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm được đảm bảo theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP">15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ (ghi tắt là Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).

Trường hợp một cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 cấp trở lên sẽ do cấp trên chịu trách nhiệm quản lý.

 

Chương II

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ PHÂN CÂP THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH Y TẾ

Điều 4. Phân cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế

1. Sở Y tế

a) Các cơ sở sản xuất được quy định tại khoản 6 Điều 40 Nghị định 15/2018/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP và các cơ sở sản xuất thực phẩm được quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 148/2025/NĐ-CP, bao gồm: Nước uống đóng chai; Nước khoáng thiên nhiên; Nước đá thực phẩm (nước đá dùng liền và nước đá dùng để chế biến thực phẩm), trừ nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Thực phẩm chức năng, bao gồm các vi chất bổ sung vào thực phẩm, thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; Phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.

b) Các cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại danh mục của Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

c) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được quy định tại khoản 6 Điều 40 Nghị định 15/2018/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP, gồm:

- Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Sở Tài chính cấp hoặc do Sở Kế hoạch và Đầu tư trước đây cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.

- Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc do Ủy ban nhân dân cấp huyện trước đây cấp có quy mô trên 200 suất/lần phục vụ.

- Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại hình cung cấp suất ăn sẵn, suất ăn công nghiệp, bếp ăn tập thể trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và cụm công nghiệp.

2. Uỷ ban nhân dân xã, phường

Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc do Ủy ban nhân dân cấp huyện trước đây cấp có quy mô dưới 200 suất/lần phục vụ (trừ các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại hình cung cấp suất ăn sẵn, suất ăn công nghiệp, bếp ăn tập thể trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý).

 

Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế

1. Sở Y tế

a) Các cơ sở được giao thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này;

b) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi ngành Y tế quản lý không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

c) Nhà hàng trong khách sạn;

d) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm tại các doanh nghiệp bên ngoài và bên trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;

đ) Bếp ăn tập thể tại các trường học, các cơ sở tổ chức lớp học và các cơ sở y tế không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có quy mô từ 200 suất trở lên/lần phục vụ;

e)  Hội nghị, sự kiện, lễ hội, hội chợ, triển lãm có phục vụ ăn uống do cấp tỉnh tổ chức, quản lý.

2. Ủy ban nhân dân xã, phường

a) Các cơ sở được giao thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này;

b) Bếp ăn từ thiện (bao gồm các bếp ăn tại các cơ sở tôn giáo) trên địa bàn quản lý;

c) Bếp ăn tập thể tại các trường học, các cơ sở tổ chức lớp học và cơ sở y tế không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có quy mô dưới 200 suất/lần phục vụ;

d) Các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố;

đ) Hội nghị, sự kiện, lễ hội, hội chợ, triển lãm có phục vụ ăn uống do cấp xã tổ chức, quản lý.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với các Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

2. Đối với các hồ sơ đã nộp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm tiếp tục hoàn thành các thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện khi Quyết định được ban hành. Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức bộ máy, nhân sự và đảm bảo điều kiện cần thiết để thực hiện trách nhiệm được giao theo đúng quy định này và các quy định hiện hành của nhà nước có liên quan.

2. Chế độ, hình thức, thời gian báo cáo định kỳ, đột xuất theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo yêu cầu của Bộ Y tế.

3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ uống; Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm chấp hành đầy đủ các nội dung của quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về an toàn thực phẩm và chịu sự kiểm tra, giám sát và thẩm định của các cơ quan quản lý nhà nước.

4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc,thì đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phạm Tấn Hòa

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.