QUYẾT ĐỊNH
Về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia
____________________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Quyết định này áp dụng đối với công chức thuộc các ngạch chuyên ngành Dự trữ quốc gia và cán bộ, công chức thuộc các ngạch khác trực tiếp làm nhiệm vụ dự trữ quốc gia tại các kho, tổng kho dự trữ quốc gia và văn phòng dự trữ quốc gia khu vực thuộc các Bộ, ngành được phân công quản lý hàng dự trữ quốc gia.
2. Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với lực lượng vũ trang.
Điều 2. Mức phụ cấp và cách tính
1. Mức phụ cấp ưu đãi được quy định như sau:
a) Mức phụ cấp ưu đãi bằng 25% áp dụng đối với công chức thuộc các ngạch chuyên ngành Dữ trữ quốc gia, mã ngạch 19.221; 19.222; 19.223 và 19.224;
b) Mức phụ cấp ưu đãi bằng 15% áp dụng đối với cán bộ, công thức thuộc các ngạch khác trực tiếp làm nhiệm vụ dự trữ quốc gia tại các kho, tổng kho dự trữ quốc gia và văn phòng dự trữ quốc gia khu vực.
2. Các mức phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại khoản 1 Điều này được tính theo mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng.
Điều 3. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí để chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự trữ quốc gia quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.