• Hiệu lực: Hết hiệu lực một phần
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2009
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Số: 23/2008/QĐ-NHNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thái Nguyên, ngày 8 tháng 8 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Chế độ Báo cáo tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;

Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003;

Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10/01/2006 của Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính tại văn bản số 4813/BTC-CĐKT ngày 23/4/2008;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chế độ Báo cáo tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009 và thay thế Quyết định số 1511/2001/QĐ-NHNN ngày 30/11/2001 về việc ban hành Chế độ Báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước và Quyết định số 1405/2002/QĐ-NHNN ngày 19/12/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng Nhà nước tại Chế độ Báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Tổng Kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

                                                                                                                                             KT. THỐNG ĐỐC
                                                                                                                                            PHÓ THỐNG ĐỐC




                                                                                                                                             Đặng Thanh Bình

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

VIỆT NAM
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2008/QĐ-NHNN ngày 08/8/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Chế độ này quy định về nội dung, phương pháp lập, tổng hợp, trình bày và các nội dung khác có liên quan đến Báo cáo tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là NHNN), bao gồm:

a. Lập, trình bày và nộp Báo cáo tài chính của các đơn vị thuộc hệ thống NHNN;

b. Tổng hợp và lập Báo cáo tài chính của toàn hệ thống NHNN (sau đây gọi tắt là Báo cáo tài chính NHNN).

2. Đối tượng điều chỉnh của Chế độ này là các đơn vị thuộc hệ thống NHNN (không bao gồm các đơn vị trực tiếp nhận, quyết toán kinh phí với ngân sách nhà nước).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Chế độ này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Báo cáo tài chính NHNN là các báo cáo tổng hợp và thuyết minh các chỉ tiêu tài chính, tiền tệ chủ yếu của toàn hệ thống NHNN, được lập theo chế độ kế toán hiện hành trên cơ sở tổng hợp và hợp nhất báo cáo từ các đơn vị thuộc hệ thống NHNN.

2. Báo cáo tài chính của các đơn vị thuộc hệ thống NHNN là một bộ phận hợp thành Báo cáo tài chính NHNN do các đơn vị thuộc hệ thống NHNN lập trên cơ sở tình hình tài chính, tiền tệ tại các đơn vị.

3. Các đơn vị thuộc hệ thống NHNN bao gồm: các đơn vị NHNN và các đơn vị sự nghiệp thuộc NHNN (sau đây gọi chung là đơn vị báo cáo), cụ thể:

a. Các đơn vị NHNN là các đơn vị kế toán phụ thuộc, bao gồm: NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Vụ Kế toán – Tài chính; Sở Giao dịch NHNN; Cục Quản trị NHNN; Cục Phát hành và Kho quỹ; Chi cục Phát hành và Kho quỹ; Cục Công nghệ tin học Ngân hàng; Chi cục Công nghệ tin học ngân hàng; Văn phòng đại diện NHNN tại thành phố Hồ Chí Minh; Ban Quản lý các dự án Tín dụng Quốc tế.

b. Các đơn vị sự nghiệp thuộc NHNN là các đơn vị kế toán độc lập, trực thuộc NHNN, bao gồm: Trung tâm thông tin tín dụng; Trung tâm Dịch vụ An toàn Kho quỹ; Thời báo Ngân hàng; Tạp chí Ngân hàng; Trung tâm đào tạo NHNN và các đơn vị sự nghiệp khác thuộc NHNN (không bao gồm Học viện Ngân hàng và Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh).

Điều 3. Cơ sở và nguyên tắc chung khi lập Báo cáo tài chính

1. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở số liệu các tài khoản trong và ngoài Bảng cân đối kế toán theo đúng tính chất, nội dung của tài khoản được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán NHNN hiện hành và Hệ thống tài khoản kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp hiện hành.

2. Báo cáo tài chính phải phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan số liệu về các hoạt động của các đơn vị báo cáo. Đối với một số biểu mẫu Báo cáo tài chính có kèm theo các yêu cầu thuyết minh thì phải trình bày rõ ràng, đầy đủ các vấn đề cần thuyết minh.

Điều 4. Hình thức Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính được thể hiện dưới hình thức bằng văn bản và bằng file (tệp) dữ liệu trên vật mang tin (băng, đĩa từ…) hoặc truyền qua mạng máy vi tính. Báo cáo bằng văn bản và file dữ liệu trên vật mang tin hoặc truyền qua mạng máy vi tính phải khớp đúng với nhau.

Điều 5. Năm tài chính

Năm tài chính của NHNN bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Điều 6. Công khai Báo cáo tài chính

Việc công khai Báo cáo tài chính hoặc cung cấp số liệu từ Báo cáo tài chính được thực hiện theo quy định hiện hành. Việc công khai số liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước trong ngành Ngân hàng phải được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật Nhà nước.

Điều 7. Trách nhiệm của các đơn vị báo cáo

Thủ trưởng các đơn vị báo cáo chịu trách nhiệm tổ chức lập và trình bày Báo cáo tài chính đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và trung thực về các thông tin trong Báo cáo tài chính đơn vị mình, cụ thể như sau:

1. Lập và gửi đầy đủ, kịp thời Báo cáo tài chính theo đúng quy định của Chế độ này.

2. Đối với Báo cáo tài chính dưới hình thức bằng văn bản phải lập thành 02 (hai) bản (gửi Vụ Kế toán – Tài chính và lưu tại đơn vị báo cáo) và phải có đầy đủ chữ ký, dấu của đơn vị.

3. Đối với Báo cáo tài chính dưới hình thức tệp (files) dữ liệu trên vật mang tin hoặc truyền qua mạng máy tính phải được mã hóa, bảo mật và xử lý truyền (gửi) đi theo đúng quy định hiện hành của NHNN về truyền, nhận thông tin, báo cáo qua mạng hoặc băng, đĩa từ.

4. Khi nhận được tra soát Báo cáo tài chính có sai sót của đơn vị nhận báo cáo, đơn vị báo cáo phải rà soát, kiểm tra lại và nếu có sai sót thì phải điều chỉnh lại ngay bằng cách hủy bỏ báo cáo có sai sót và lập báo cáo đúng để gửi lại cho đơn vị nhận báo cáo, kèm theo trả lời tra soát có ghi “Đã điều chỉnh sai sót”; Trường hợp đơn vị báo cáo tự phát hiện Báo cáo tài chính của mình có sai sót phải chủ động điều chỉnh như đã hướng dẫn trên đây.

Việc điều chỉnh sai sót theo quy định này chỉ được thực hiện trước thời hạn gửi Báo cáo tài chính NHNN cho các cơ quan ngoài ngành quy định tại khoản 3 Điều 15 Chế độ này. Các trường hợp sai sót sau thời điểm này phải được giải trình chi tiết bằng văn bản và thực hiện điều chỉnh theo quy định hiện hành về điều chỉnh sai sót kế toán.

5. Các đơn vị sự nghiệp thuộc NHNN sau khi lập Báo cáo tài chính theo quy định tại Điều 12 Chế độ này phải chuyển đổi các chỉ tiêu phù hợp theo hướng dẫn của NHNN để thực hiện tổng hợp và hợp nhất vào Báo cáo tài chính NHNN.

Điều 8. Trách nhiệm của các Vụ, Cục chức năng thuộc NHNN

1. Vụ Kế toán – Tài chính

a. Hướng dẫn triển khai và phối hợp kiểm tra việc thực hiện Chế độ này tại các đơn vị thuộc hệ thống NHNN.

b. Tiếp nhận và kiểm soát chặt chẽ tính chính xác về mặt số học của các Báo cáo tài chính do các đơn vị báo cáo gửi đến. Khi phát hiện Báo cáo tài chính có sai sót, phải tra soát ngay đơn vị báo cáo (lập thư tra soát đối với Báo cáo tài chính bằng văn bản hoặc điện tra soát dưới hình thức file dữ liệu truyền qua mạng máy vi tính), trong thư hoặc điện tra soát phải ghi rõ nội dung sai sót; Thư tra soát phải có đầy đủ chữ ký của người lập tra soát và người kiểm soát.

c. Tổng hợp, lập và gửi Báo cáo tài chính NHNN cho các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành theo quy định tại Điều 15 Chế độ này.

d. Quản lý các số liệu và lưu trữ Báo cáo tài chính bằng văn bản của toàn hệ thống NHNN theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Cục Công nghệ tin học ngân hàng

a. Là đầu mối trung gian tiếp nhận Báo cáo tài chính do các đơn vị báo cáo truyền qua mạng truyền tin hoặc vật mang tin; Tổ chức lưu trữ dữ liệu Báo cáo tài chính an toàn, bảo mật và chuyển tiếp cho Vụ Kế toán – Tài chính NHNN theo các quy định cụ thể như sau:

- Kiểm tra tính chính xác về mặt số học của Báo cáo tài chính khi tiếp nhận Báo cáo tài chính do các đơn vị báo cáo truyền qua mạng truyền tin hoặc vật mang tin, riêng Bảng cân đối tài khoản kế toán phải đối chiếu số dư đầu kỳ báo cáo với số dư cuối kỳ trước để đảm bảo sự khớp đúng.

- Sau khi đã tiếp nhận, kiểm tra và đối chiếu Báo cáo tài chính theo quy định; nếu không có sai sót, phải xử lý truyền tiếp ngay cho đơn vị nhận báo cáo; nếu phát hiện có sai sót, phải yêu cầu đơn vị báo cáo kiểm tra, điều chỉnh và truyền lại để xử lý truyền tiếp theo quy định.

b. Tổng hợp các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính NHNN theo nhu cầu khai thác và sử dụng của các Vụ, Cục, đơn vị chức năng có liên quan thuộc NHNN.

c. Hướng dẫn các đơn vị thuộc hệ thống NHNN và các Vụ, Cục, đơn vị chức năng có liên quan thuộc NHNN sử dụng các máy móc, trang thiết bị, các ứng dụng công nghệ tin học để thực hiện việc lập, gửi, nhận, kiểm soát, tổng hợp và khai thác thông tin Báo cáo tài chính trực tiếp trên mạng truyền tin hoặc vật mang tin theo đúng quy định.

d. Đảm bảo truyền dẫn thông tin thông suốt, kịp thời, chính xác, an toàn và bảo mật.

đ. Trang cấp chương trình phần mềm chuyển đổi số liệu đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc NHNN để phục vụ cho công tác tổng hợp số liệu toàn hệ thống.

3. Vụ Tổng kiểm soát

Chủ trì phối hợp với Vụ Kế toán – Tài chính kiểm tra việc thực hiện Chế độ này.

4. Các Vụ, Cục và các đơn vị có liên quan thuộc NHNN

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ do Thống đốc NHNN quy định, các Vụ, Cục và các đơn vị có liên quan thuộc NHNN đăng ký với Cục Công nghệ tin học Ngân hàng và Vụ Kế toán – Tài chính để được khai thác Báo cáo tài chính theo nhu cầu cụ thể và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo mật trong nội bộ đơn vị mình.

Điều 9. Kiểm toán Báo cáo tài chính

Việc kiểm toán và xác nhận Báo cáo tài chính hàng năm của NHNN thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Lưu trữ Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định của pháp luật về kế toán.

Chương II.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ THUỘC HỆ THỐNG NHNN

Điều 11. Báo cáo tài chính các đơn vị NHNN

1. Báo cáo tài chính các đơn vị NHNN bao gồm 04 mẫu biểu và định kỳ lập như sau:

STT

Tên mẫu biểu

Mẫu biểu số

Định kỳ lập

1

Bảng cân đối tài khoản kế toán

B01a/NHNN

Tháng

2

Bảng cân đối tài khoản kế toán và Doanh số quyết toán năm

B01b/NHNN

Năm

3

Báo cáo thu nhập, chi phí của đơn vị NHNN

B03/ĐV-NHNN

Quý, năm

4

Thuyết minh tài chính của đơn vị NHNN

B04/ĐV-NHNN

Quý, năm

2. Nội dung, phương pháp lập và trình bày các mẫu biểu Báo cáo tài chính các đơn vị NHNN trên đây được thực hiện theo hướng dẫn chi tiết tại Mục 3, Chương II Chế độ này.

Điều 12. Báo cáo tài chính các đơn vị sự nghiệp thuộc NHNN

Các đơn vị sự nghiệp thuộc NHNN thực hiện lập, trình bày Báo cáo tài chính theo Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành và hướng dẫn chi tiết của NHNN.

Điều 13. Thời hạn gửi Báo cáo tài chính các đơn vị thuộc hệ thống NHNN

Định kỳ (tháng, quý, năm), các đơn vị thuộc hệ thống NHNN lập Báo cáo tài chính theo quy định tại các Điều 11, 12 và gửi về NHNN (Vụ Kế toán – Tài chính) theo quy định như sau:

1. Đối với Báo cáo tài chính tháng: chậm nhất sau 2 ngày kể từ ngày kết thúc tháng.

2. Đối với Báo cáo tài chính quý: chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày kết thúc quý.

3. Đối với Báo cáo tài chính năm: chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Nếu ngày cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo là ngày nghỉ lễ, tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi Báo cáo tài chính là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.

Mục 2. BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHNN

Điều 14. Báo cáo tài chính NHNN

Báo cáo tài chính NHNN được lập trên cơ sở tổng hợp và hợp nhất số liệu từ các Báo cáo tài chính của các đơn vị thuộc hệ thống NHNN. Hệ thống Báo cáo tài chính NHNN bao gồm 05 mẫu biểu và định kỳ lập như sau:

STT

Tên mẫu biểu

Mẫu biểu số

Định kỳ lập

1

Bảng cân đối tài khoản kế toán

B01a/NHNN

Tháng

2

Bảng cân đối tài khoản kế toán và Doanh số quyết toán năm

B01b/NHNN

Năm

3

Bảng cân đối kế toán

B02/NHNN

Quý, năm

4

Báo cáo thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động

B03/NHNN

Quý, năm

5

Thuyết minh Báo cáo tài chính

B04/NHNN

Quý, năm

Điều 15. Nơi nhận và thời hạn gửi Báo cáo tài chính NHNN

1. Nơi nhận Báo cáo tài chính NHNN:

2. Định kỳ gửi Báo cáo tài chính NHNN:

a. Báo cáo tài chính NHNN được gửi cho các đơn vị trong ngành theo định kỳ tháng, quý, năm;

b. Báo cáo tài chính NHNN gửi cho Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước theo định kỳ quý, năm.

3. Thời hạn gửi Báo cáo tài chính NHNN:

a. Báo cáo tài chính tháng: chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc tháng.

b. Báo cáo tài chính quý: chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý.

c. Báo cáo tài chính năm: chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

Mục 3. PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ TRÌNH BÀY TRÊN CÁC MẪU BIỂU BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Điều 16. Bảng cân đối tài khoản kế toán

1. Mục đích của báo cáo:

a. Bảng cân đối tài khoản kế toán phản ánh doanh số hoạt động, số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ, lũy kế từ đầu năm của tất cả các tài khoản từ cấp III đến tài khoản cấp I trong một chu kỳ kế toán.

b. Bảng cân đối tài khoản kế toán được lập cho cả tài khoản trong và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán quy định tại Hệ thống tài khoản kế toán NHNN.

2. Cơ sở lập:

- Bảng kết hợp tài khoản tháng/năm trước;

- Sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp;

- Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng/ năm trước.

3. Phương pháp lập các chỉ tiêu:

a. Bảng cân đối tài khoản kế toán (mẫu biểu B01a/NHNN):

Khi lập Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng cần thực hiện các quy định sau:

- Những tài khoản cấp III có 2 số dư thì trên Bảng cân đối tài khoản kế toán phải để nguyên 2 số dư, không được bù trừ lẫn nhau.

- Tổng dư Nợ đầu kỳ phải bằng tổng dư Có đầu kỳ; Tổng phát sinh Nợ trong kỳ phải bằng tổng phát sinh Có trong kỳ; Tổng phát sinh Nợ lũy kế từ đầu năm phải bằng tổng số phát sinh Có lũy kế từ đầu năm; Tổng dư Nợ cuối kỳ phải bằng tổng dư Có cuối kỳ.

- Số dư Nợ, số dư Có đầu kỳ này phải bằng số dư Nợ, số dự Có cuối kỳ trước.

- Số liệu cột (7), cột (8) “Lũy kế từ đầu năm” được tính như sau:

+ Cột (7) của báo cáo kỳ này = Cột (7) của báo cáo kỳ trước + Cột (5) của báo cáo kỳ này.

+ Cột (8) của báo cáo kỳ này = Cột (8) của báo cáo kỳ trước + Cột (6) của báo cáo kỳ này.

b. Bảng cân đối tài khoản kế toán và Doanh số quyết toán năm (mẫu biểu B01b/NHNN):

Khi lập Bảng cân đối tài khoản kế toán và Doanh số quyết toán năm cần thực hiện theo quy định sau:

- Những tài khoản cấp III có 2 số dư thì trên Bảng cân đối tài khoản kế toán phải để nguyên 2 số dư, không được bù trừ lẫn nhau.

- Tổng doanh số 12 tháng trên Bảng cân đối tài khoản kế toán năm phải bằng doanh số trên 12 Bảng cân đối tài khoản tháng cộng lại.

- Phần “Doanh số quyết toán nămphản ánh tất cả các tài khoản thu nhập, chi phí đã phát sinh trong năm tài chính và việc thực hiện chuyển tiêu các tài khoản này vào tài khoản chênh lệch thu – chi cuối năm tài chính.

- Tổng doanh số quyết toán phần “Doanh số quyết toán năm” phải bằng doanh số chuyển tiêu ở các tài khoản “Thu nhập”, “Chi phí” và “Chênh lệch thu-chi” cộng lại.

Điều 17. Bảng cân đối kế toán

1. Mục đích của báo cáo:

Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định.

Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có tại đơn vị báo cáo theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính tại đơn vị báo cáo.

2. Cơ sở lập:

- Số liệu trên sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp;

- Bảng cân đối tài khoản kế toán kỳ trước và kỳ này;

- Bảng cân đối kế toán kỳ trước.

3. Phương pháp lập các chỉ tiêu:

- Bảng cân đối kế toán được lập theo mẫu biểu B02/NHNN ban hành kèm theo Chế độ này.

- Cột (2) “Thuyết minh” của báo cáo này được thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính quý/ năm.

- Phương pháp lấy số liệu trên Bảng cân đối tài khoản kế toán và sổ kế toán chi tiết được thực hiện theo hướng dẫn của NHNN.

Điều 18. Báo cáo thu nhập, chi phí của đơn vị NHNN và Báo cáo thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động

1. Báo cáo thu nhập, chi phí của đơn vị NHNN:

a. Mục đích của báo cáo:

Báo cáo thu nhập, chi phí của đơn vị NHNN là bản báo cáo tổng hợp, phản ánh khái quát tình hình thu nhập và chi phí trong một kỳ kế toán tại đơn vị NHNN. Báo cáo thu nhập, chi phí của đơn vị đồng thời là cơ sở để kiểm tra, theo dõi tình hình thu, chi tài chính của đơn vị báo cáo.

b. Cơ sở lập:

- Báo cáo thu nhập, chi phí của đơn vị NHNN của quý/ năm trước;

- Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng trước, Bảng cân đối tài khoản kế toán và Doanh số quyết toán năm trước của đơn vị NHNN;

- Số liệu trên các tài khoản thuộc loại 7 “Các khoản thu” và các tài khoản thuộc loại 8 “Các khoản chi” tại đơn vị NHNN.

c. Phương pháp lập các chỉ tiêu:

- Số liệu cột (5) “Lũy kế từ đầu năm đến kỳ này” được tính như sau:

Cột (5) của báo cáo kỳ này = Cột (5) của báo cáo kỳ trước + Cột (4) của báo cáo kỳ này.

- Phương pháp lấy số liệu trên Bảng cân đối tài khoản kế toán và sổ kế toán chi tiết được thực hiện theo hướng dẫn của NHNN.

2. Báo cáo thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động:

a. Mục đích của báo cáo:

Báo cáo thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động trong một kỳ kế toán của toàn hệ thống NHNN, là cơ sở để kiểm tra, theo dõi tình hình thu, chi tài chính của đơn vị báo cáo.

b. Cơ sở lập:

- Các Báo cáo thu nhập, chi phí của đơn vị NHNN của quý/ năm trước;

- Báo cáo thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động của quý/ năm trước;

- Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng trước, Bảng cân đối tài khoản kế toán và Doanh số quyết toán năm trước (bản kết hợp của toàn hệ thống NHNN);

- Số liệu trên các tài khoản thuộc loại 7 “Các khoản thu” và các tài khoản thuộc loại 8 “Các khoản chi” trên Bảng cân đối tài khoản kế toán đến thời điểm lập báo cáo của toàn hệ thống NHNN.

c. Phương pháp lập các chỉ tiêu:

- Cột (2) “Thuyết minh” của mẫu biểu này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính quý/ năm.

- Số liệu ghi ở cột (4) “Kỳ trước” của báo cáo kỳ này chính là số liệu ghi ở cột (3) “Kỳ này” của từng chỉ tiêu báo cáo kỳ trước.

- Phương pháp lấy số liệu trên Bảng cân đối tài khoản kế toán và sổ kế toán chi tiết được thực hiện theo hướng dẫn của NHNN.

Điều 19. Thuyết minh tài chính của đơn vị NHNN và Thuyết minh Báo cáo tài chính

1. Thuyết minh tài chính của đơn vị NHNN:

a. Mục đích của báo cáo:

Thuyết minh tài chính của đơn vị NHNN là bản báo cáo giải trình một số nội dung trong các báo cáo gửi NHNN (Vụ Kế toán – Tài chính), theo đó, bản thuyết minh làm rõ một số chỉ tiêu về tài sản và tình hình thu nhập, chi phí tại đơn vị NHNN.

b. Cơ sở lập:

- Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng/ Bảng cân đối tài khoản kế toán và doanh số quyết toán năm;

- Báo cáo thu nhập, chi phí; Thuyết minh tài chính của đơn vị NHNN kỳ trước;

- Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;

- Tình hình thực tế của các đơn vị và các tài liệu liên quan khác.

c. Phương pháp lập các chỉ tiêu:

- Việc lập các chỉ tiêu trong Thuyết minh tài chính của đơn vị NHNN được thực hiện theo các chỉ tiêu quy định sẵn tại mẫu biểu B04/ĐV-NHNN ban hành kèm theo Chế độ này.

- Các đơn vị báo cáo không được cắt bỏ hoặc thêm bớt các chỉ tiêu đã quy định sẵn trong mẫu biểu.

- Các đơn vị NHNN được Thống đốc NHNN ủy quyền thực hiện một số nghiệp vụ khác như Thị trường mở, tái cấp vốn, giao dịch ngoại hối, v.v… các đơn vị báo cáo cần thuyết minh bổ sung vào Phần III – Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động khác tại mẫu biểu B04/ĐV-NHNN ban hành kèm theo Chế độ này.

- Phương pháp lấy số liệu trên Bảng cân đối tài khoản kế toán và sổ kế toán chi tiết được thực hiện theo hướng dẫn của NHNN.

2. Thuyết minh Báo cáo tài chính:

a. Mục đích của báo cáo:

Thuyết minh Báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không tách rời trong Báo cáo tài chính, dùng để đưa ra các thông tin về cơ sở lập, trình bày Báo cáo tài chính, chính sách kế toán áp dụng và cung cấp các thông tin bổ sung hoặc mô tả cụ thể, phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động mà NHNN, đơn vị sử dụng thông tin trên báo cáo cho là trọng yếu và cần thiết.

b. Cơ sở lập:

- Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng/ Bảng cân đối tài khoản kế toán và doanh số quyết toán năm;

- Bảng cân đối kế toán; Báo cáo thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động Thuyết minh Báo cáo tài chính kỳ trước;

- Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;

- Tình hình thực tế của các đơn vị và các tài liệu liên quan khác.

c. Phương pháp lập các chỉ tiêu:

- Việc lập các chỉ tiêu trong Thuyết minh Báo cáo tài chính được thực hiện theo các chỉ tiêu quy định sẵn trong mẫu biểu B04/NHNN ban hành kèm theo Chế độ này.

- Đối với báo cáo không được cắt bỏ hoặc thêm bớt các chỉ tiêu đã quy định sẵn trong mẫu biểu.

- Phương pháp lấy số liệu trên Bảng cân đối tài khoản kế toán và sổ kế toán chi tiết được thực hiện theo hướng dẫn của NHNN.

 

KT. THỐNG ĐỐC
Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Đã ký)

 

Đặng Thanh Bình

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.