• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 25/12/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 09/07/2007
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Số: 1145/2002/QĐ-NHNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng

_______________________________

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10; Luật các Tổ chức Tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chế độ báo cáo tài chính đối với các Tổ chức tín dụng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/ 2002; Các quy định về báo cáo kế toán của Tổ chức tín dụng tại Chế độ thông tin, báo cáo ban hành theo Quyết định số 516/2000/QĐ-NHNN1 ngày 18/12/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

CHẾ ĐỘ

BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số  1145/2002/QĐ-NHNN ngày 18 tháng 10 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Phần thứ nhất:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Báo cáo tài chính của các Tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là Báo cáo tài chính) là báo cáo kế toán tổng hợp được lập theo các chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng đối với Tổ chức tín dụng.

Các báo cáo nghiệp vụ, báo cáo thống kê và báo cáo khác phục vụ cho quản trị và điều hành các mặt hoạt động của Tổ chức tín dụng (kể cả báo cáo kế toán quản trị) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Chế độ này.

2. Chế độ Báo cáo tài chính này được áp dụng đối với các Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng.

Điều 2. Căn cứ và nguyên tắc lập Báo cáo tài chính

1. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở số liệu các tài khoản trong và ngoài Bảng cân đối kế toán theo đúng tính chất, nội dung tài khoản được quy định tại hệ thống tài khoản kế toán Tổ chức tín dụng hiện hành.

2. Báo cáo tài chính phải phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan số liệu và tình hình về các hoạt động của Tổ chức tín dụng. Đối với một số biểu mẫu báo cáo tài chính có kèm thuyết minh thì phải giải trình rõ ràng, đầy đủ vấn đề cần thuyết minh.

3. Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và trung thực trong nội dung Báo cáo tài chính của đơn vị mình.

Điều 3. Hình thức Báo cáo tài chính

 Báo cáo tài chính được thể hiện dưới hình thức bằng văn bản và file (tệp) dữ liệu trên vật mang tin (băng, đĩa từ...) hoặc truyền qua mạng máy vi tính. Báo cáo tài chính bằng văn bản và file dữ liệu trên vật mang tin hoặc truyền qua mạng máy tính phải khớp đúng với nhau.

Điều 4. Gửi và công bố Báo cáo tài chính

1- Tổ chức tín dụng phải gửi Báo cáo tài chính cho Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy trình và thời hạn quy định tại  các điều 7, 8 Chế độ này.

2- Tổ chức tín dụng có trách nhiệm gửi Báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3- Việc công bố hoặc cung cấp số liệu từ Báo cáo tài chính được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 5. Lưu trữ tài liệu về Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính bằng văn bản phải được bảo quản, lưu trữ theo quy định hiện hành về lưu trữ tài liệu kế toán.

Phần thứ hai:

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính

1- Hệ thống Báo cáo tài chính gồm 05 biểu mẫu sau đây:

TT

Ký hiệu

Tên biểu mẫu

Định kỳ lập

1

F 01/TCTD

 Bảng cân đối tài khoản kế toán

Tháng, năm

2

F 02/TCTD

 Bảng cân đối kế toán

Quý, năm

3

F 03/TCTD

 Báo cáo kết quả kinh doanh

Quý, năm

4

F 04/TCTD

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Năm

5

F 05/TCTD

 Thuyết minh báo cáo tài chính  

Quý, năm

2- Đối với Quỹ tín dụng Trung ương lập Bảng cân đối tài khoản kế toán (tháng, năm), bảng cân đối kế toán năm, báo cáo kết quả phân phối lợi nhuận và thuyết minh báo cáo tài chính (còn Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thì chỉ lập Bảng cân đối tài khoản kế toán và báo cáo kết quả phân phối lợi nhuận)

3- Nội dung và phương pháp tính toán các chỉ tiêu trên từng Báo cáo tài chính được quy định cụ thể tại các biểu mẫu kèm theo Chế độ này.

Điều 7. Thời hạn lập và gửi Báo cáo tài chính

Tổ chức tín dụng phải tuân thủ theo thời hạn lập và gửi các Báo cáo tài chính cho Ngân hàng Nhà nước được quy định như sau:

1- Báo cáo tài chính tháng:

- Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, chi nhánh QTD TW và Quỹ tín dụng Trung ương: thời hạn gửi báo cáo tài chính tháng chậm nhất là ngày 5 tháng kế tiếp.

- Đối với các Tổ chức Tín dụng khác: thời hạn gửi báo cáo tài chính tháng chậm nhất là ngày 10 tháng kế tiếp.

2- Báo cáo tài chính quý:

-  Đối với các Tổ chức Tín dụng: thời hạn gửi báo cáo tài chính quý chậm nhất ngày 20 tháng đầu quý kế tiếp.

3- Báo cáo tài chính năm:

- Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, chi nhánh QTD TW và Quỹ tín dụng Trung ương: thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là ngày 31/3 năm sau.

- Đối với các Tổ chức Tín dụng khác: thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất ngày 20/1 năm kế tiếp.

Nếu ngày cuối cùng của thời hạn gửi Báo cáo tài chính là ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày gửi Báo cáo tài chính là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.

Điều 8. Quy trình gửi Báo cáo tài chính

1. Quy trình gửi Báo cáo tài chính cho Ngân hàng Nhà nước:

a- Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Sở giao dịch của Tổ chức Tín dụng, Chi nhánh Tổ chức Tín dụng (kể cả chi nhánh phụ của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hiện chưa được chuyển thành chi nhánh Ngân hàng nước ngoài) gửi báo cáo tài chính bằng văn bản, đồng thời truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm) cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) theo thời  gian quy định cụ thể đối với từng Báo cáo tài chính.

- Các Tổ chức Tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân, Tổ chức Tín dụng hợp tác (không phải quỹ tín dụng nhân dân), tổ chức tín dụng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt nam, Tổ chức Tín dụng phi Ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt nam tổng hợp số liệu toàn hệ thống và gửi báo cáo tài chính bằng văn bản đồng thời truyền qua mạng máy tính cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở chính) theo thời gian quy định.

- Đối với các Tổ chức Tín dụng hợp tác là Quỹ tín dụng nhân dân:

+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, chi nhánh QTD TW gửi báo cáo tài chính bằng văn bản  và truyền qua mạng máy tính hoặc gửi bằng đĩa mềm (nếu có điều kiện) cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Phòng Quản lý các Tổ chức Tín dụng hoặc Phòng Tổng hợp và Quản lý các Tổ chức Tín dụng), nơi đóng trụ sở.

+ Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở gửi báo cáo tài chính bằng văn bản, Phòng Tổng hợp và quản lý các tổ chức tín dụng (hoặc Phòng Quản lý tài chính các tổ chức tín dụng) có trách nhiệm nhập các báo cáo này vào máy vi tính, sau đó, gửi "file" báo cáo này cho Phòng (tổ, bộ phận) tin học để truyền về Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác thông qua Cục Công nghệ tin học Ngân hàng.

b- Tại Trung ương

- Theo định kỳ và thời hạn quy định, các Tổ chức Tín dụng Nhà nước tổng hợp số liệu của toàn hệ thống gửi Ngân hàng Nhà nước (Thanh tra Ngân hàng) báo cáo tài chính bằng văn bản, đồng thời truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm) cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng.

Thanh tra Ngân hàng sao chụp các báo cáo tài chính bằng văn bản nhận được của các Tổ chức Tín dụng Nhà nước và gửi bản sao chụp cho Vụ Kế toán – Tài chính.

- Theo định kỳ và thời hạn quy định, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương tổng hợp số liệu của Hội sở chính và các chi nhánh Quỹ tín dụng Trung ương và gửi báo cáo tài chính bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác), đồng thời truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm) cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng.

2- Quy trình gửi Báo cáo tài chính trong nội bộ Tổ chức tín dụng do Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng quy định và hướng dẫn.

Điều 9. Trách nhiệm của Tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng, kể cả Sở giao dịch, chi nhánh, Văn phòng đại diện và đơn vị trực thuộc áp dụng hệ thống tài khoản kế toán các Tổ chức tín dụng, có trách nhiệm:

1- Lập và gửi đầy đủ, kịp thời Báo cáo tài chính theo quy định của Chế độ này.

2- Đối với Báo cáo tài chính dưới hình thức bằng văn bản phải có đủ chữ ký, dấu của đơn vị theo đúng quy định.

3- Đối với Báo cáo tài chính dưới hình thức file (tệp) dữ liệu trên vật mang tin hoặc truyền qua mạng máy vi tính phải được mã hoá, bảo mật và xử lý truyền (gửi) đi theo đúng quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về truyền, nhận thông tin, báo cáo qua mạng hoặc băng, đĩa từ.

4- Khi nhận được tra soát Báo cáo tài chính có sai sót của đơn vị nhận báo cáo, phải rà soát, kiểm tra lại và nếu có sai sót thì phải điều chỉnh lại ngay bằng cách huỷ bỏ báo cáo có sai sót và lập báo cáo đúng để gửi lại cho đơn vị nhận báo cáo, kèm theo trả lời tra soát có ghi "Đã điều chỉnh sai sót"; Trường hợp đơn vị tự phát hiện Báo cáo tài chính của mình có sai sót phải chủ động điều chỉnh như đã hướng dẫn trên đây.

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

1- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a- Là đầu mối tiếp nhận các Báo cáo tài chính bằng văn bản và bằng file qua mạng truyền tin của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn; Kiểm soát tính chính xác về số học của các Báo cáo tài chính, riêng đối với Bảng cân đối tài khoản kế toán còn phải đối chiếu số dư đầu kỳ báo cáo với số dư cuối kỳ trước để đảm bảo sự khớp đúng.

b- Sau khi đã tiếp nhận, kiểm tra và đối chiếu Báo cáo tài chính theo quy định, nếu không có sai sót phải xử lý truyền tiếp ngay cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng. Nếu phát hiện có sai sót phải yêu cầu đơn vị báo cáo kiểm tra, điều chỉnh và truyền lại để xử lý truyền tiếp theo quy định.

c- Khai thác số liệu và tình hình trên Báo cáo tài chính để phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn do Thống đốc quy định; Quản lý và lưu trữ Báo cáo tài chính bằng văn bản.

2- Cục Công nghệ tin học Ngân hàng:

a- Là đầu mối tổ chức, tiếp nhận các Báo cáo tài chính do các Tổ chức tín dụng, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm); Tổ chức lưu trữ dữ liệu Báo cáo tài chính an toàn và bảo mật.

b- Kiểm tra tính chính xác về mặt số học trên Báo cáo tài chính; Tổng hợp các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính theo nhu cầu khai thác và sử dụng của các Vụ, Cục, đơn vị chức năng có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước.

c- Hướng dẫn các Tổ chức tín dụng, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Vụ, Cục, đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc truyền, nhận và khai thác dữ liệu Báo cáo tài chính trên mạng máy tính theo quy định.

d- Đảm bảo truyền dẫn thông tin thông suốt, kịp thời, chính xác, an toàn và bảo mật.

3- Vụ Kế toán - Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Chế độ này.

4- Căn cứ chức năng và nhiệm vụ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định, các Vụ, Cục và đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước đăng ký với  Cục Công nghệ tin học Ngân hàng để được khai thác Báo cáo tài chính trên mạng theo nhu cầu cụ thể và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng trong nội bộ đơn vị mình.

Phần thứ ba:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Việc sửa đổi, bổ sung Chế độ này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

Thống đốc

(Đã ký)

 

Lê Đức Thuý

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.