• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 29/10/1996
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2000
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 972-TC/ĐTQG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 10 năm 1996

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành quy chế góp vốn, huy động vốn Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia

_______________________________________

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22 tháng 6 năm 1994;

- Căn cứ Nghị định 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước;

- Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1995 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ của Bộ tài chính;

- Căn cứ Quyết định số 808/TT ngày 9/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia;

- Căn cứ Điều lệ Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 462/TTg ngày 9/7/1996 của Thủ tướng Chính phủ;

- Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế góp vốn huy động vốn của Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia.

Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành.

Điều 3.- Chủ tịch Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định này.

BỘ TÀI CHÍNH

Bộ trưởng

(Đã ký)

Hồ Tế

 

 

QUY CHẾ

GÓP VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ QUỐC GIA

(Ban hành kèm theo Quyết định số 972 TC/HTĐTQG ngày 29-10-1996
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Nguồn vốn hoạt động của Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia (sau đây gọi tắt là Quỹ) bao gồm: Vốn điều lệ và vốn huy động.

1.1. Vốn Điều lệ bao gồm:

- Vốn ngân sách Nhà nước cấp;

- Vốn góp của các doanh nghiệp: mức vốn góp của các doanh nghiệp Nhà nước không thấp hơn 3% lợi nhuận sau thuế của năm hoạt động trước đó.

Danh sách và mức vốn góp của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

- Vốn góp tự nguyện của các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước.

Khi có nhu cầu tăng thêm vốn Điều lệ, Hội đồng quản lý đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

1.2. Vốn huy động bao gồm:

- Vốn phát hành trái phiếu trung và dài hạn;

- Vốn vay trung và dài hạn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

- Tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước; các khoản vay của Chính phủ và nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để cho vay lại đối với các dự án được Chính phủ quy định; các khoản chênh lệch lãi suất nguồn vốn ODA cho vay lại;

- Nhận vốn uỷ thác cho vay đầu tư phát triển của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

- Tiếp nhận các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân tự nguyện gửi Quỹ để đầu tư phát triển;

- Vốn tài trợ không hoàn lại cho Quỹ của các tổ chức Quốc tế, Quốc gia và các tổ chức phi Chính phủ;

- Vốn huy động khác do Bộ trưởng Bộ tài chính quy định.

Mức vốn huy động, hình thức huy động, lãi suất huy động của từng thời kỳ do Tổng giám đốc Quỹ trình Hội đồng quản lý quyết định phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước. Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia có trách nhiệm quản lý, thu hồi và hoàn trả đúng hạn cho chủ sở hữu các khoản vốn huy động nói trên.

Điều 2.- Các tổ chức bảo hiểm, tín dụng và doanh nghiệp Nhà nước (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) góp vốn vào Quỹ được sở hữu phần tài sản, được chia lãi (nếu có) tương ứng với phần vốn góp, được xem xét cho vay vốn khi có nhu cầu phù hợp với cơ chế cho vay của Quỹ và được rút vốn Điều lệ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp có khó khăn đặc biệt, phá sản, giải thể.

Điều 3.- Các chi phí phát sinh trong nghiệp vụ huy động vốn như trả lãi vốn huy động, chi phí huy động..., được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.

Điều 4.- Nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia được quản lý theo nguyên tắc tập trung, thống nhất.

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

A. VỐN ĐIỀU LỆ:

Điều 5. Ngân sách Nhà nước cấp vốn Điều lệ cho Quỹ từ nguồn vốn được cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm cho đến khi đủ 50% vốn Điều lệ.

Hàng năm căn cứ vào dự toán ngân sách Nhà nước bố trí cho Quý, Bộ tài chính chuyển vốn vào tài khoản tiền gửi của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng nơi Quỹ mở tài khoản.

Điều 6. Vốn góp của các doanh nghiệp Nhà nước là phần đóng góp bắt buộc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Mức vốn góp của các doanh nghiệp Nhà nước không thấp hơn 3% lợi nhuận sau thuế của năm hoạt động trước đó. Ngoài mức vốn góp bắt buộc, các doanh nghiệp còn có thể được góp vốn vào Quỹ với số lượng không hạn chế. Các doanh nghiệp có mức lợi nhuận sau thuế của năm hoạt động trước đó thấp hơn 1 tỷ đồng được tự nguyện góp vốn vào Quỹ, nhưng không bắt buộc.

Điều 7. Các doanh nghiệp được sử dụng các loại quỹ và vốn hợp pháp để góp vốn vào Quỹ bằng tiền đồng VN. Trường hợp doanh nghiệp được phép kinh doanh ngoại tệ thì việc góp vốn có thể bằng ngoại tệ (USD), mức vốn góp được ghi bằng VNĐ theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm góp vốn.

Điều 8. Trên cơ sở số liệu về lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp do hệ thống Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp cung cấp, Quỹ có trách nhiệm tính toán thống nhất với Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp mức vốn góp của từng doanh nghiệp trình Bộ Tài chính để Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Việc cung cấp số liệu của Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp cho Quỹ được thực hiện vào tháng 11 của năm báo cáo (số liệu ước tính) và vào tháng 6 của năm kế hoạch (số liệu báo cáo quyết toán chính thức của năm trước đó).

Điều 9. Căn cứ vào mức vốn góp của từng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Tổng Giám đốc Quỹ ký thông báo đến từng doanh nghiệp góp vốn. Chậm nhất là 3 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ quyết định, thủ trưởng các doanh nghiệp thực hiện chuyển tiền (có thể bằng tiền mặt, hoặc phát hành séc, hoặc trích tài khoản bằng uỷ nhiệm chi...) vào tài khoản tiền gửi của Quỹ Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng do Quỹ quy định. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định về thời hạn và mức vốn góp, Quỹ sẽ kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Tài chính (qua Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp) để xem xét và xử lý.

Điều 10. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được tự nguyện góp vốn Điều lệ cho Quỹ với số lượng không hạn chế phù hợp với thông lệ Quốc tế và pháp luật Việt Nam.

Điều 11. Các thành viên góp vốn Điều lệ Quỹ được hưởng các quyền lợi sau đây:

- Được sở hữu phần tài sản tương đương với phần vốn góp vào Quỹ và được rút vốn Điều lệ trong trường hợp đặc biệt khó khăn hoặc bị phá sản, giải thể theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

- Được tham gia ý kiến về chính sách, cơ chế huy động và sử dụng vốn của Quỹ; được tham dự cuộc họp thường niên để nghe thông báo về kết quả hoạt động của Quỹ; được cung cấp thông tin cần thiết về tình hình hoạt động của Quỹ;

- Được xem xét cho vay vốn khi có nhu cầu phù hợp với cơ chế cho vay của Quỹ;

- Được chia lãi tương ứng với phần vốn góp trong trường hợp kết quả tài chính của Quỹ thu lớn hơn chi.

 

B/ VỐN HUY ĐỘNG:

Điều 12. Vốn huy động là vốn của chủ sở hữu mà Quỹ được quyền sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi.

Điều 13. Quỹ HTĐTQG được phát hành trái phiếu trung hạn và dài hạn theo quy chế phát hành trái phiếu doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 120/CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Mức phát hành, thời hạn phát hành, hình thức phát hành, lãi suất trái phiếu, cơ cấu về mệnh giá trái phiếu... do Tổng Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý và trình Bộ trưởng Bộ tài chính quyết định cho từng đợt phát hành.

Điều 14. Bộ tài chính có thể phát hành trái phiếu Chính phủ huy động vốn và chuyển cho Quỹ HTĐTQG để bổ sung nguồn vốn huy động; Quỹ HTĐTQG phải sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả đầy đủ, đúng hạn tiền gốc, tiền lãi cho Bộ Tài chính.

Việc phát hành trái phiếu Chính phủ huy động vốn cho Quỹ HTĐTQG được thực hiện theo quy định sau:

1- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn, Quỹ HTĐTQG xây dựng phương án huy động vốn, kế hoạch trả nợ trái phiếu, trao đổi thống nhất với KBNN Trung ương và báo cáo Hội đồng quản lý thông qua để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.

2- Trên cơ sở đề nghị của Quỹ HTĐTQG và KBNN Trung ương, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc phát hành trái phiếu Chính phủ huy động cho Quỹ và uỷ quyền cho KBNN Trung ương thực hiện.

3- Kho bạc Nhà nước Trung ương tổ chức phát hành trái phiếu, tập trung tiền mua trái phiếu và chuyển vào tài khoản của Quỹ HTĐTQG mở tại KBNN Trung ương. Đồng thời Quỹ HTĐTQG ký nhận nợ với Bộ Tài chính (KBNN Trung ương) và cam kết hoàn trả đầy đủ, đúng hạn tiền gốc và lãi. Tiền lãi tính theo lãi suất trái phiếu hình thành qua kết quả đấu thầu hoặc lãi suất do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định cho từng đợt phát hành.

5- Sau từng đợt phát hành trái phiếu, Quỹ HTĐTQG sẽ thanh toán cho KBNN Trung ương chi phí in phát hành trái phiếu (theo hợp đồng với cơ quan in ấn) và chi phí phát hành - thanh toán trái phiếu theo tỷ lệ quy định.

6- Đến hạn trả nợ, Quỹ HTĐTQG có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền gốc, lãi trái phiếu cho KBNN Trung ương. Trường hợp Quỹ không hoàn trả, Bộ tài chính (KBNN Trung ương) có quyền tự động trích tài khoản của Quỹ mở tại KBNN Trung ương để thu hồi nợ.

Điều 15. Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia được tiếp nhận các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện gửi Quỹ để đầu tư phát triển. Các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện gửi tiền vào Quỹ để đầu tư phát triển được nhận một tỷ lệ lãi suất theo thoả thuận, hoặc theo hợp đồng. Tỷ lệ lãi suất do HĐQL Quỹ quy định nhưng tối đa không quá lãi suất quy định của Nhà nước.

Điều 16. Quỹ được tiếp nhận và vay vốn trung và dài hạn của các tổ chức, cá nhân trong nước theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi trên cơ sở hợp đồng vay vốn và phải đảm bảo trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Điều kiện vay, thời hạn vay, lãi suất vay... do 2 bên thoả thuận phù hợp với các quyết định của Hội đồng quản lý trong từng thời kỳ và phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 17. Quỹ được trực tiếp đàm phán, ký kết các hợp đồng, các hiệp định vay vốn trung và dài hạn với các tổ chức, cá nhân ngoài nước phù hợp với các quy định của Nhà nước và thông lệ Quốc tế, đảm bảo trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Quỹ được quyền tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, Quốc gia, cá nhân người nước ngoài để tăng cường, bổ sung nguồn vốn cho vay trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và theo đúng pháp luật Việt Nam.

Điều 18. Quỹ được nhận vốn uỷ thác cho vay đầu tư phát triển của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng uỷ thác.

Điều 19. Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia được tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước và các nguồn vay nợ, viện trợ nước ngoài của Chính phủ, các khoản chênh lệch lãi suất từ nguồn vốn ODA cho vay để cho vay lại đối với các dự án được Chính phủ quy định.

Điều 20. Quỹ được huy động các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

 

C/ QUẢN LÝ, BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN VỐN:

Điều 21. Nguồn vốn Quỹ được quản lý theo nguyên tắc tập trung, thống nhất. Tổng Giám đốc Quỹ có trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đúng mục đích, thu hồi vốn và lãi cho vay, bảo toàn và tăng trưởng nguồn vốn, được quyền phân bổ, điều hoà, điều chỉnh nguồn vốn trong phạm vi toàn hệ thống.

Điều 22. Giám đốc các chi nhánh Quỹ HTĐTQG tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích nguồn vốn được phân bổ, chấp hành nghiêm chỉnh lệnh điều động, điều hoà nguồn vốn của Tổng Giám đốc Quỹ; vận động, hướng dẫn các Doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn góp vốn cho Quỹ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và theo đúng chế độ hiện hành. Nguồn vốn tự huy động trên địa bàn được sử dụng cho các dự án đầu tư tại địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với mục tiêu và nội dung của Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

Tổng Giám đốc Quỹ HTĐTQG có trách nhiệm ban hành cơ chế huy động và sử dụng vốn tại các chi nhánh Quỹ HTĐTQG.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, Địa phương và các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ tài chính để nghiên cứu giải quyết.

 

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Hồ Tế

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.