Sign In

NGHỊ QUYẾT

Về kế hoạch đầu tư phát triển năm 2011

_____________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2145/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2011; Quyết định số 288/QĐ-BKH ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2011; Quyết định số 3051/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011;

Sau khi xem xét Tờ trình số 104/TTr- UBND ngày 02/12/2010 của UBND tỉnh về kế hoạch đầu tư phát triển năm 2011; Báo cáo thẩm tra số 224    /BC.HĐND-KTNS ngày 03/12/2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ

Điều 1. Thông qua Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2011 với các nội dung cơ bản như sau:

1. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển do ngân sách địa phương quản lý năm 2011 (chưa bao gồm: vốn chương trình MTQG, chương trình 135, vốn TPCP, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước) là: 2.311,67 tỷ đồng, trong đó:

1.1. Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương: 588,2 tỷ đồng

- Trả nợ vay Ngân hàng phát triển: 30,704 tỷ đồng.

- Thực hiện dự án: 550,496 tỷ đồng, trong đó:

+ Bố trí vốn hỗ trợ theo cơ chế, chính sách và vốn đối ứng cho các dự án ODA, các dự án Trung ương đầu tư trên địa bàn: 85 tỷ đồng;

+ Thanh toán khối lượng hoàn thành: 149,696 tỷ đồng;

+ Các dự án chuyển tiếp: 212,6 tỷ đồng;

+ Dự án khởi công mới: 103,2 tỷ đồng;

- Công tác chuẩn bị đầu tư: 7 tỷ đồng.

1.2. Nguồn vốn TW hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu: 1.451,4 tỷ đồng

- Đầu tư thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các vùng: 269 tỷ đồng;

- Chương trình củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển và nâng cấp hệ thống đê sông: 75 tỷ đồng;

- Chương trình giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, thuỷ sản: 30 tỷ đồng;

- Đầu tư khu neo đậu tránh trú bão tàu thuyền: 25 tỷ đồng;

- Nâng cấp, xây dựng mới các hồ chứa nước ngọt và xây dựng hệ thống thuỷ lợi trên các đảo có đông dân cư: 4 tỷ đồng;

- Đầu tư theo Nghị quyết 30a của Chính phủ: 204 tỷ đồng;

- Chương trình di dân định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số: 10 tỷ đồng;

- Chương trình bố trí di dân, định canh, định cư: 6 tỷ đồng;

- Đầu tư hạ tầng khu kinh tế Nghi Sơn: 270 tỷ đồng;

- Đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp: 20 tỷ đồng;

- Đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp: 10 tỷ đồng;

- Chương trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững: 55 tỷ đồng;

- Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên giới Việt Nam - Lào: 7,5 tỷ đồng;

- Đầu tư xây dựng hạ tầng vùng ATK: 15 tỷ đồng;

- Chương trình quản lý, bảo vệ biên giới đất liền: 13 tỷ đồng;

- Hỗ trợ vốn đối ứng ODA: 45 tỷ đồng;

- Đầu tư trung tâm giáo dục, lao động xã hội: 15 tỷ đồng;

- Đầu tư các trung tâm y tế tỉnh: 14 tỷ đồng;

- Hỗ trợ đầu tư trụ sở xã: 5 tỷ đồng;

- Đầu tư hạ tầng du lịch: 24 tỷ đồng;

- Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 167: 103,9 tỷ đồng;

- Hỗ trợ theo chương trình 134 kéo dài: 26 tỷ đồng;

- Hỗ trợ đầu tư các công trình, dự án cấp bách: 205 tỷ đồng.

1.3. Một số nguồn vốn khác: 272,07 tỷ đồng, gồm:

- Vốn sự nghiệp dành cho đầu tư: 152,07 tỷ đồng.

- Vốn nước ngoài (vốn ODA): 120 tỷ đồng.

2. Thông qua danh mục dự án đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý năm 2011

(Gồm các phụ lục và phụ biểu kèm theo)

Điều 2. Giao UBND tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các quy định hiện hành của pháp luật để giao kế hoạch cho các ngành, các cấp thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện. Đối với các nguồn vốn chưa phân bổ chi tiết, UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh để giao kế hoạch cụ thể từng dự án; định kỳ báo cáo với HĐND tỉnh.

Thường trực HĐND tỉnh, các ban của HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2010./.

Hội đồng Nhân dân tỉnh Thanh Hóa

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Mai Văn Ninh