THÔNG TƯ
CỦA LIÊN BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - TÀI CHÍNH
Hướng dẫn việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp
Thi hành Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời về chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi
a. Áp dụng đối với các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền của Nhà nước quyết định thành lập và đã được cấp giấy phép hoạt động hoặc tạm thời hoạt động, gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước.
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh tế thuộc các ngành khí tượng thuỷ văn, địa chất, đo đạc bản đồ, duy tu bảo dưỡng cầu, đường...
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ trong cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, Đảng, đoàn thể, hội quần chúng đã tách khỏi quỹ lương do ngân sách Nhà nước trả theo Điều 11 Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993.
b. Không áp dụng đối với doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo Nghị định số 233/HĐBT ngày 22/6/1990 về ban hành quy chế lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Nghị định số 389/HĐBT ngày 10/11/1990 về ban hành quy chế cho thuê nhà, thuê lao động đối với người nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài lưu trú tại Việt Nam.
2. Đối tượng
a. Áp dụng đối với công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi áp dụng kể trên, bao gồm:
- Những người thực hiện hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 165/HĐBT ngày 12/5/1992 về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh hợp đồng lao động;
- Những người chưa thực hiện giao kết hợp đồng lao động nhưng thuộc danh sách trả lương hoặc trả công của doanh nghiệp;
- Những người được Nhà nước bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo trong doanh nghiệp quốc doanh và những người được Hội đồng quản trị thuê điều hành doanh nghiệp;
- Những người thuộc các đối tượng nêu trên đang đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng (trong và ngoài nước) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của doanh nghiệp.
b. Không áp dụng đối với các đối tượng sau:
- Những người đang làm việc theo hợp đồng lao động có tính chất mùa, vụ hoặc theo việc;
- Những người đang chờ việc, nghỉ việc, đã có quyết định thôi việc;
- Những người bị đình chỉ công tác, đang bị kỷ luật chưa được giao việc;
- Những người bị tạm giam.
Riêng những người trong thời gian tập sự, thử việc thực hiện theo Điều 6 Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
II. NGUYÊN TẮC CHUYỂN XẾP LƯƠNG
Tiến hành chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ phải sắp xếp lại sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động phù hợp với quy trình công nghệ, có phương án giải quyết việc làm cho công nhân, viên chức.
2. Làm công việc gì, chức vụ gì thì xếp bậc lương theo công việc đó, chức vụ đó thông qua hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã thoả thuận. Thay đổi công việc, thay đổi chức vụ thì xếp lương theo công việc mới, chức vụ mới, không bảo lưu bậc lương cũ.
Cơ sở để xếp lương đối với công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh là danh mục nghề và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật; đối với viên chức là tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn; đối với viên chức quản lý doanh nghiệp là chức vụ hiện giữ và hạng mới của doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền quyết định, không giản đơn chuyển ngang lương cũ sang lương mới.
Các chức vụ quản lý từ trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương trở xuống xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ theo hạng mới của doanh nghiệp. Khi thôi giữ chức vụ thì không được hưởng phụ cấp chức vụ.
3. Những người xếp không đúng khung, bậc lương của thang lương, bảng lương kèm Nghị định số 235/HĐBT ngày 18/9/1985 thì phải xếp đúng vào khung, bậc cũ rồi mới thực hiện việc chuyển xếp lương theo thang lương, bảng lương mới
III. CÁCH CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI
1. Hệ thống thang lương, bảng lương mới của công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp lần này có những đặc điểm cơ bản như sau:
a. Hệ thống thang lương công nhân được xây dựng theo ngành hoặc nhóm ngành kinh tế - kỹ thuật áp dụng đối với các nghề cụ thể. Trong mỗi thang lương có các nhóm hệ số mức lương thể hiện điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại khác nhau thay thế các khoản phụ cấp có tính chất bù đắp điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định trước đây.
b. Hệ thống bảng lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh, các bậc lương được xác định đối với nghề hoặc công việc không thể chia được nhiều mức độ phức tạp.
c. Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên, thừa hành, phục vụ được xây dựng tương quan với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ khu vực hành chính, sự nghiệp.
d. Bảng lương viên chức quản lý doanh nghiệp chỉ xây dựng mức lương chức vụ cho ba chức danh: Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng theo 5 hạng doanh nghiệp. Sự xếp hạng trên cơ sở các tiêu chuẩn, không phân biệt doanh nghiệp và cấp trên doanh nghiệp như công ty và tổng công ty, xí nghiệp và liên hiệp các xí nghiệp (tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp có hướng dẫn riêng).
2. Cách chuyển xếp lương cũ sang lương mới.
a. Đối với công nhân xếp lương theo thang lương:
- Nếu thang lương mới có số bậc bằng số bậc của thang lương cũ thì căn cứ vào bậc lương hiện trả và đối tượng áp dụng nhóm mức lương của từng thang lương mới, tạm thời chuyển xếp ngang bậc của thang lương cũ sang bậc tương ứng của thang lương mới. Sau dó tiến hành kiểm tra sát hạch lại theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công việc đang làm để chuyển lại cho phù hợp với bậc công việc đảm nhận. Những người đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung cũng chỉ được xếp vào bậc cao nhất của thang lương mới.
Ví dụ: Thợ tiện hiện đang được xếp bậc 5 theo thang lương cơ khí 7 bậc cũ thì tạm thời chuyển sang bậc 5 nhóm 2 thang lương cơ khí 7 bậc mới, sau khi kiểm tra sát hạch lại nếu công việc đang làm chỉ đạt 4 bậc thì xếp lại lương theo bậc 4.
- Nếu thang lương mới có số bậc nhiều hơn số bậc của thang lương cũ thì căn cứ vào bậc lương hiện trả và đối tượng áp dụng nhóm mức lương của từng thang lương mới, cũng tạm thời chuyển xếp ngang sang thang mới như trường hợp trên. Riêng những người đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung có thể xem xét xếp vào bậc mới cao hơn. Sau đó tiến hành kiểm tra sát hạch lại theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công việc đang làm để chuyển lại cho phù hợp với bậc công việc đảm nhận.
- Nếu thang lương mới có số bậc ít hơn số bậc thang lương cũ thì căn cứ vào bậc lương hiện trả và đối tượng áp dụng nhóm mức lương của từng thang lương mới, cũng tạm thời chuyển xếp bậc 1 và bậc 2 của thang lương cũ sang bậc 1 của thang lương mới, các bậc còn lại từ bậc 3 đến bậc 7 và các trường hợp đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung của thang lương cũ xếp tương ứng từ bậc 2 đến bậc 6 của thang lương mới. Sau đó tiến hành kiểm tra sát hạch lại theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật đang làm để chuyển lại cho phù hợp với bậc công việc đảm nhận.
- Những người hưởng phụ cấp thợ đặc biệt giỏi và những người đã xếp bậc cao nhất của thang lương cũ đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, từ nay trở đi được giải quyết trong chế độ trả lương của doanh nghiệp do Giám đốc quy định.
b. Đối với công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh xếp lương theo bảng lương thì việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải căn cứ vào nghề hoặc công việc đang làm, cụ thể:
- Nếu số bậc lương của bảng lương mới bằng số bậc lương của bảng lương cũ, thì xếp chuyển bậc lương cũ sang bậc lương mới tương ứng.
Ví dụ: Bảng lương tài xế, phụ tài xế tàu hoả có số bậc lương của bảng lương mới bằng số bậc lương của bậc lương cũ, thì bậc 1, bậc 2, bậc 3 cũ xếp tương ứng sang bậc 1, bậc 2, bậc 3 mới.
- Nếu số bậc lương của bảng lương mới nhiều hơn số bậc lương của bảng lương cũ thì việc chuyển xếp cũng như trường hợp trên. Riêng những người đã xếp bậc lương cao nhất của bảng lương cũ và đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được xem xét để xếp vào bậc lương mới cao hơn.
Ví dụ: Bảng lương công nhân, nhân viên sản xuất điện có số bậc lương của bảng lương mới nhiều hơn 2 bậc so với bảng lương cũ, thì bậc 1, bậc 2, bậc 3 cũ cũng chỉ được xếp tương ứng sang bậc 1, bậc 2, bậc 3 mới. Riêng những người đã xếp bậc 3 cũ và đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thể xét xếp lên bậc 4.
c. Đối với công nhân, nhiên viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh trước đây áp dụng thang lương này chuyển sang áp dụng bảng lương, thì bậc 1 và bậc 2 của thang lương cũ xếp vào bậc 1 của bảng lương mới, các bậc còn lại khi chuyển xếp phải căn cứ vào nội dung công việc đang làm và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật. Bậc cao nhất của thang lương cũ (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) tối đa cũng chỉ được xếp vào bậc lương cao nhất của bảng lương mới
Ví dụ: Công nhân khai thác bưu chính và phát hành báo chí của ngành bưu điện trước đây áp dụng thang lương 6 bậc, nay chuyển sang áp dụng bảng lương mới 5 bậc, thì bậc 1 và bậc 2 của thang lương cũ xếp vào bậc 1 của bảng lương mới, bậc 6 của thương lương cũ (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) tối đa cũng chỉ được xếp vào bậc 5 của bảng lương mới.
d. Đối với công nhân, viên chức trực tiếp sản xuất, kinh doanh trước đây áp dụng bảng lương nay chuyển sang áp dụng thang lương thì căn cứ vào tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật và bậc công việc đảm nhận, kiểm tra sát hạch tay nghề để xếp bậc lương mới cho phù hợp.
e. Đối với viên chức chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ, áp dụng cách chuyển xếp lương cũ sang lương mới như phụ lục kèm theo Thông tư này. Sau đó căn cứ vào tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được cấp có thẩm quyền xét duyệt để xếp lương cho phù hợp.
f. Đối với viên chức quản lý doanh nghiệp: Việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải theo đúng hạng mới của doanh nghiệp. Bậc lương cũ được xếp tương ứng bậc lương theo hạng mới của doanh nghiệp.
Trường hợp viên chức quản lý doanh nghiệp hiện nay xếp mức lương không đúng lương chức vụ cán bộ quản lý xí nghiệp, thì cũng phải xếp lại lương theo quy định trên.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để thực hiện tốt việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo đúng quy định và bảo đảm sự thống nhất trong cả nước, các doanh nghiệp, Bộ, ngành, địa phương phải tiến hành các công việc sau:
1. Các doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng chuyển xếp lương do Giám đốc làm Chủ tịch, có đại diện Đảng uỷ, Công đoàn, Thanh niên, Phòng tổ chức lao động, Phòng tài chính kế toán và một số thành viên khác.
Kết quả chuyển xếp lương được tổng hợp và báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (nếu doanh nghiệp do địa phương quản lý) Bộ, ngành Trung ương (nếu doanh nghiệp do Trung ương quản lý) để theo dõi kiểm tra và tổng hợp báo cáo với liên Bộ.
Nội dung báo cáo gồm:
- Đánh giá kết quả chuyển xếp lương, trong đó nêu rõ số công nhân, viên chức được chuyển xếp; hệ số mức lương mới bình quân của doanh nghiệp; những trường hợp còn vướng mắc chưa xử lý được...
- Phân tích các điều kiện đã có để thực hiện tiền lương mới doanh nghiệp.
- Phương án tài chính để thực hiện tiền lương mới.
Đối với doanh nghiệp đủ điều kiện thực hiện chế độ tiền lương mới, bảo đảm nghĩa vụ đối với Nhà nước không thấp hơn mức quy định hiện hành (bao gồm cả thuế lợi tức), kết quả chuyển xếp được sử dụng làm căn cứ để tính đơn giá tiền lương theo hướng dẫn của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính; đối với doanh nghiệp chưa đủ điều kiện tiền lương mới phải tổ chức lại sản xuất, soát xét lại định mức và chi phí để hạ giá thành, phí lưu thông tạo nguồn trả lương và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước không thấp hơn mức quy định hiện hành (bao gồm cả thuế lợi tức). Các doanh nghiệp này khi thực hiện tiền lương mới phải được cơ quan chủ quản xem xét.
2. Các Bộ, ngành và địa phương thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương mới để chỉ đạo các doanh nghiệp rà soát và sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, định biên, đánh giá công nhân, viên chức; hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới; hướng dẫn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả để có nguồn chi trả tiền lương sau khi chuyển xếp, xử lý vướng mắc trong quá trình chuyển xếp lương của các doanh nghiệp; xét duyệt cho phép thực hiện đối với các doanh nghiệp phải có phương án tạo nguồn thực hiện được tiền lương mới, tổng hợp kết quả của Bộ, ngành, địa phương (theo mẫu kèm Thông tư) gửi về liên Bộ để theo dõi kiểm tra và tổng hợp báo cáo Nhà nước.
Thành phần Ban chỉ đạo gồm:
- Ở Trung ương: Do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng làm Trưởng ban; đại diện Ban cán sự Đảng, Công đoàn và một số thành viên khác do Bộ trưởng quyết định.
- Ở địa phương: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban, đại diện cấp uỷ, lãnh đạo cơ quan tổ chức chính quyền. Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Liên đoàn lao động và một số thành viên khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Đối với các doanh nghiệp trước đây đã được Nhà nước cho phép thí điểm chế độ tiền lương mới thì nay phải căn cứ vào hệ thống thang lương, bảng lương mới do Nhà nước ban hành để chuyển xếp lương theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này. Các văn bản cho phép thực hiện thí điểm tiền lương đều bãi bỏ.
4. Bãi bỏ các chế độ bù tiền điện, tiền học, tiền nhà ở, hệ số trượt giá và chế độ thanh toán tiền tàu xe đi làm việc hàng ngày và đi phép hàng năm.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/1993. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp phản ánh về liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính để xem xét giải quyết.
BỘ, NGÀNH HOẶC UBND TỈNH, THÀNH PHỐ
BẢNG TỔNG HỢP
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYỂN XẾP TIỀN LƯƠNG MỚI TRONG DOANH NGHIỆP
|
|
|
|
Chia ra
|
|
|
Tên doanh
|
|
Tổng số
|
Doanh nghiệp đủ điều kiện thực hiện tiền lương mới
|
Doanh nghiệp phải xây dựng phương án tạo nguồn thực hiện tiền lương mới
|
Doanh nghiệp thực hiện thấp hơn mức lương mới từ 1/4/1993
|
Ghi chú
|
S TT
|
nghiệp hoặc đầu mối quản lý
|
Tổng số doanh nghiệp
|
công nhân viên chức
|
Số doanh nghiệp
|
Số CBVC được chuyển xếp
|
Hệ số mức lương mới bình quân
|
Số doanh nghiệp
|
Số CBVC được chuyển xếp
|
Hệ số mức lương mới bình quân
|
Số doanh nghiệp
|
Số CBVC được chuyển xếp
|
Hệ số mức lương mới bình quân
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
1
|
.............
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
.............
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
.............
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng... năm 199...
Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
Ký tên, đóng dấu
Ghi chú:
- Cột 2: Đối với tỉnh, thành phố tổng hợp theo số lượng doanh nghiệp và đầu mối sở, ban, ngành và quận, huyện. Trong đó sở, ban ngành tổng hợp trước; quận, huyện tổng hợp sau.
- Cột 3, 5, 8, 11: Chỉ dùng cho khối địa phương. Đối với Bộ, ngành Trung ương tổng hợp theo từng doanh nghiệp.
- Cột 4: Ghi tổng số công nhân, viên chức trong danh sách trả lương của doanh nghiệp.
- Cột 6, 9, 12: Ghi tổng số công nhân, viên chức trong danh sách trả lương dược chuyển xếp lương mới.
- Cột 7, 10, 13: Ghi hệ số mức lương mới bình quân của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp (đối với khối địa phương). Hệ số này được tính bằng tổng mức hệ số lương mới của công nhân, viên chức được chuyển xếp chia cho tổng số công nhân, viên chức được chuyển xếp.
Biểu này lập và gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và lưu tại Bộ, ngành hoặc địa phương.
BẢNG CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI CỦA VIÊN CHỨC
CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ, THỪA HÀNH, PHỤC VỤ Ở CÁC DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Thông tư số 12/LB-TT ngày 2 tháng 6 năm 1993 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính)
Chức danh
|
Hệ số lương
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1. Chuyên viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hệ số lương mới
|
4,57
|
4,86
|
5,15
|
5,44
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Mức lương theo NĐ 253/HĐBT
|
|
550
|
596
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hệ số lương mới
|
3,26
|
3,54
|
3,82
|
4,10
|
4,38
|
4,66
|
|
|
|
|
|
|
- Mức lương theo NĐ 253/HĐBT
|
425
|
|
463
|
|
505
|
|
|
|
|
|
|
|
|
438
|
455
|
474
|
513
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư
|
1,78
|
2,02
|
2,26
|
2,50
|
2,74
|
2,98
|
3,23
|
3,38
|
|
|
|
|
- Hệ số lương mới
|
290
|
310
|
333
|
359
|
|
390
|
|
|
|
|
|
|
|
300
|
322
|
346
|
374
|
388
|
405
|
420
|
|
|
|
|
|
- Mức lương theo NĐ 253/HĐBT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Cán sự, kỹ thuật viên
|
1,46
|
1,58
|
1,07
|
1,82
|
1,94
|
2,06
|
2,18
|
2,30
|
2,42
|
2,55
|
2,68
|
2,81
|
- Hệ số lương mới
|
256
|
272
|
|
290
|
|
310
|
|
333
|
|
359
|
VK5%
|
VK
|
- Mức lương theo NĐ 253/HĐBT
|
|
|
2,81
|
|
|
|
|
|
|
-6%
|
Trên 6%
|
|
5. Nhân viên văn thư
|
1,22
|
1,31
|
1,40
|
1,49
|
1,58
|
1,67
|
1,76
|
1,85
|
1,94
|
2,03
|
2,12
|
2,21
|
- Hệ số lương mới
|
|
242
|
|
256
|
|
272
|
|
290
|
|
310
|
VK5%
|
VK
|
- Mức lương theo NĐ 253/HĐBT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-6%
|
trên
|
6%
|
6. Nhân viên phục vụ (tạp vụ, phục vụ, thường trực cơ quan)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hệ số lương mới
|
1,00
|
1,09
|
1,18
|
1,27
|
1,36
|
1,45
|
1,54
|
1,63
|
1,72
|
1,81
|
1,90
|
1,,99
|
- Mức lương theo NĐ 253/HĐBT
|
220
|
|
|
242
|
|
256
|
|
272
|
VK5%
|
VK7%
|
VK9%
|
VK
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-6%
|
-8%
|
10%
|
Trên 10%
|
|
Ghi chú:
- Mức lương theo Nghị định số 235/HĐBT bao gồm cả lương chức vụ (cũ) của trưởng phòng, phó trưởng phòng; quản đốc phân xưởng, phó quản đốc phân xưởng; đội trưởng; đội phó; trưởng kho, phó trưởng kho, cửa hàng trưởng, phó cửa hàng trưởng; đốc công; trưởng ngành theo bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý xí nghiệp, công ty và trưởng ga, phó ga, phó tàu khách theo bảng lương công nhân, viên chức nhà ga xe lửa.
- Mức lương chức vụ của Giám đốc, Phó giám đốc và kế toán trưởng không chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo bảng này mà phải chuyển xếp lương theo đúng hạng mới của doanh nghiệp.