THÔNG TƯ
Hướng dẫn kiểm soát chi đối với cơ quan hành chính nhànước
thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hànhchính; đơn vị
thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệpcó thu
Thực hiện Quyếtđịnh số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộngthí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hànhchính nhà nước và Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ vềchế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; Bộ Tài chính hướng dẫnviệc kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như sau:
I. Những quy địnhchung:
1/ Đối tượng áp dụng:thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP ngày08/02/2002 của Bộ Tài chính và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ; Thông tư số25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002 của Bộ Tài chính; các văn bản pháp quy khác hướngdẫn thực hiện Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chínhphủ và Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
2/ Bộ Tài chính, SởTài chính Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài chính quận,huyện, thị xã thuộc tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan tài chính) cótrách nhiệm tham gia với cơ quan chủ quản trong việc xem xét, phê duyệt phươngán khoán chi đối với cơ quan hành chính; thẩm định dự toán đối với đơn vị sựnghiệp có thu, kiểm tra việc sử dụng kinh phí, duyệt quyết toán của các đơn vịvà tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước.
3/ Quy chế chi tiêunội bộ và quy chế trả lương do cơ quan hành chính thực hiện thí điểm khoán chixây dựng theo quy định tại điểm 3 mục III Thông tư Liên tịch số17/2002/TTLB-BTC-BTCCBCP ngày 08/02/2002 của Bộ Tài chính và Ban Tổ chức Cán bộChính phủ; định mức, tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu nội bộ do đơn vị sự nghiệpthực hiện cơ chế tự chủ tài chính xây dựng theo quy định tại mục III và mục IVThông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002 của Bộ Tài chính là cơ sở pháp lý đểthực hiện kiểm soát chi. Trừ định mức, tiêu chuẩn, chế độ sau đây phải thựchiện theo quy định chung của Nhà nước : chế độ chi thực hiện các đề tài khoahọc cấp nhà nước, cấp Bộ, ngành; chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiệnnhiệm vụ đặt hàng của nhà nước; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nướcngoài; chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, tài sản cốđịnh(ô tô, máy móc, thiết bị,...), sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dựán đầu tư, chi sử dụng điện thoại và chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đượccấp có thẩm quyền giao.
4/ Kho bạc Nhà nước cótrách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát,thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Thamgia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việckiểm tra tình hình sử dụng ngân sách nhà nước và xác nhận số thực chi ngân sáchnhà nước qua Kho bạc Nhà nước của các đơn vị.
Kho bạc Nhà nước cóquyền tạm đình chỉ , từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho đơn vị sửdụng kinh phí ngân sách nhà nước biết, đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp giảiquyết trong các trường hợp sau:
Chi không đúng mụcđích, đối tượng theo dự toán được duyệt.
Chi không đúng chế độ,tiêu chuẩn, định mức chi được cấp có thẩm quyền quy định.
Không đủ các điều kiệnchi theo quy định tại Thông tư này.
5/ Đơn vị sử dụng ngânsách phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơquan tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình quản lý và sử dụng ngân sáchnhà nước; có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả và chịu hoàntoàn trách nhiệm về quyết định chi tiêu của mình.
6/ Các khoản thu bằngngoại tệ, Kho bạc Nhà nước quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàngNhà nước công bố. Các khoản chi bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động đượcquy đổi và hạch toán chi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật,ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định.
7/ Trong quá trìnhquản lý, cấp phát, quyết toán chi ngân sách nhà nước, các khoản chi sai phảithu hồi giảm chi, căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính, hoặc quyết địnhcủa cơ quan có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi giảm chingân sách nhà nước.
II. Kiểm soát, cấpphát, thanh toán đối với cơ quan hành chính nhà nước thực hiện khoán biên chếvà kinh phí quản lý hành chính:
1/ Đối với cáckhoản kinh phí thực hiện khoán:
Căn cứ vào quy địnhtại Thông tư Liên tịch số 17/2002/TTLB-BTC-BTCCBCP ngày 08/02/2002 của Bộ Tàichính và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ và Đề án thực hiện thí điểm khoán đã đượccơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thực hiện thí điểm khoán xây dựng quychế chi tiêu nội bộ và quy chế trả lương để hội nghị cán bộ công chức cơ quanquyết định, gửi cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước đồng cấp để làm căn cứcấp phát, thanh toán.
1.1- Điều kiện cấpphát thanh toán:
Kho bạc Nhà nước thựchiện cấp phát, thanh toán kinh phí cho các đơn vị khoán chi khi có đủ các điềukiện sau:
Quyết định của cơ quancó thẩm quyền cho phép đơn vị thực hiện khoán biên chế, kinh phí quản lý hànhchính và nguồn kinh phí được giao khoán.
Dự toán chi của đơn vịđã được duyệt trong phạm vi kinh phí được khoán theo mục lục ngân sách nhà nước.
Còn đủ kinh phí đểthanh toán.
Đã được Thủ trưởng đơnvị hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi.
Có đủ hồ sơ chứng từliên quan đến từng khoản chi. Tuỳ theo tính chất của từng khoản chi , các hồ sơchứng từ thanh toán bao gồm:
Đối với các khoản chilương và phụ cấp lương là bản đăng ký biên chế, quỹ lương được cơ quan có thẩmquyền duyệt, phương án chi trả tiền lương của đơn vị, danh sách những người hưởnglương, bảng tăng giảm biên chế, quỹ tiền lương.
Đối với những khoảnchi mua sắm vật tư, trang thiết bị, phương tiện sửa chữa nhỏ hồ sơ chứng từ baogồm: dự toán mua sắm, sửa chữa nhỏ được duyệt, quyết định phê duyệt kết quả đấuthầu (trường hợp phải thực hiện đấu thầu), hợp đồng mua bán hàng hoá dịch vụ,phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ, các hồ sơ chứng từ khác cóliên quan như séc, uỷ nhiệm chi...
Đối với các khoản chithường xuyên khác là bảng kê chứng từ thanh toán có chữ ký của Thủ trưởng hoặcngười được uỷ quyền, Kế toán trưởng.
1.2- Kiểm soát,thanh toán:
Khi có nhu cầu thanhtoán, đơn vị thực hiện khoán chi gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch các hồ sơ ,tài liệu chứng từ thanh toán có liên quan sau:
Lệnh chuẩn chi
Giấy rút hạn mức kinhphí kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi theo mục lục ngân sách (đối với cáckhoản chi đã xác định được nội dung chi) làm căn cứ cho Kho bạc Nhà nước hạchtoán chi ngân sách nhà nước. Do kinh phí được cấp vào mục 134 (chi khác) nhưngtheo quy định hiện hành khi rút hạn mức kinh phí phải từ mục 134 chi tiết racác mục chi của mục lục ngân sách nhà nước. Vì vậy đối với những khoản chi chưaxác định được nội dung chi thì Kho bạc Nhà nước tạm thời hạch toán vào mục 134và yêu cầu đơn vị phải xác định rõ mục chi ngân sách nhà nước cho từng khoảnchi trước khi thực hiện thanh toán lần sau.
1.3- Cấp phát,thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu:
Chi tiền lương, tiềncông:
Đối với lương cấp bậcvà chức vụ: Kho bạc Nhà nước căn cứ vào mục 100,101,102 trong dự toán phân bổtheo mục lục ngân sách nhà nước để thanh toán cho đơn vị.
Đối với các phần lươngtăng thêm: Kho bạc Nhà nước căn cứ vào phương án sử dụng nguồn kinh phí tiếtkiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy định tại điểm 7 mục IIThông tư liên tịch 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP ngày 08/02/2002 của Bộ Tài chính vàBan Tổ chức Cán bộ Chính phủ để kiểm tra và thực hiện thanh toán cho đơn vị.
Chi phí hành chính,nghiệp vụ chuyên môn: trên cơ sở số kinh phí được khoán, Kho bạc Nhà nước thựchiện thanh toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị.
Chi mua sắm vật tư,sửa chữa thường xuyên tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành.
Đối với những khoảnchi khác: Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán theo đề nghị của Chủ tài khoản.Chủ tài khoản chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chi tiêu của mình.
2/ Đối với cáckhoản không thực hiện khoán chi theo điều 5 Quyết định 192/2001/QĐ-TTg ngày17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ: căn cứ vào dự toán kinh phí của cơ quan đã được duyệt,Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán đối với những khoản chi nàycho đơn vị theo quy định hiện hành về kiểm soát chi thường xuyên và chi đầu tưXDCB.
3/ Đối với việcsử dụng các khoản kinh phí tiết kiệm: Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán cho đơn vị theoquy chế sử dụng kinh phí tiết kiệm do đơn vị xây dựng phù hợp nội dung được quiđịnh tại điểm 7 mục II Thông tư liên tịch số 17/2002/TTLT/BTC-BTCCBCP ngày08/02/2002 của Bộ Tài chính và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ.
4/ Xử lý hạn mứckinh phí cuối năm:
Đối với kinh phíkhoán: hạn mức cuối năm và tài khoản tiền gửi, nếu không chi hết đơn vị đượcphép chuyển năm sau sử dụng. Kho bạc Nhà nước xử lý như sau:
Đối với hạn mức kinhphí: Đến cuối ngày 31/12 hàng năm hạn mức kinh phí không chi hết phải hủy bỏ.Đồng thời căn cứ vào giấy đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện phụchồi hạn mức kinh phí đối với số kinh phí bị hủy bỏ cho đơn vị.
Đối với số dư trên tàikhoản tiền gửi: Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển sang năm sau cho đơn vị theoquy định tại Thông tư số 103/1998/TT- BTC ngày 18/07/1998 của Bộ Tài chính.
Đối với kinh phí khôngthực hiện khoán: hạn mức kinh phí trong năm chưa chi hết không được chuyển sangnăm sau. Hạn mức thuộc ngân sách cấp nào phải hoàn trả đầy đủ cho ngân sách cấpđó.
5/ Quyết toán:
Đơn vị khoán chi quyếttoán kinh phí theo đúng các mục chi của mục lục ngân sách nhà nước; xác nhậnthực chi theo mục lục ngân sách của Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản giao dịchlà cơ sở để đơn vị quyết toán gửi cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chínhđồng cấp.
III. Kiểm soát, cấpphát, thanh toán đối với đơn vị thực hiện cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp cóthu:
1- Mở và sử dụngtài khoản:
Kho bạc Nhà nước hướngdẫn các đơn vị sự nghiệp có thu mở 2 tài khoản:
Tài khoản hạn mức kinhphí để nhận kinh phí ngân sách nhà nước cấp.
Tài khoản tiền gửi đểthực hiện thu, chi các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước nhưng đơn vịđược phép giữ lại để chi theo qui định.
Đối với các khoản thu,chi của hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ đơn vị được mở tài khoản tại Khobạc Nhà nước hoặc ngân hàng.
Nghiêm cấm việc chuyểncác khoản tiền thuộc nguồn ngân sách nhà nước vào tài khoản tiền gửi tại ngânhàng. Việc chuyển kinh phí hạn mức từ tài khoản hạn mức vào tài khoản tiền gửi(đối với một số trường hợp đặc biệt) phải được Thủ trưởng cơ quan tài chínhđồng cấp cho phép bằng văn bản.
2- Điều kiện cấpphát thanh toán:
Kho bạc Nhà nước chỉthực hiện cấp phát, thanh toán cho đơn vị khi có đủ các điều kiện sau:
2.1- Đã có trong dựtoán được cơ quan có thẩm quyền duyệt
Đối với năm đầu tiên,đơn vị phân bổ dự toán đã được Bộ chủ quản duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp TW),Chủ tịch UBND các cấp duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp địa phương) chi tiết theomục lục ngân sách nhà nước và một số nội dung chi chủ yếu gửi cơ quan quản lýcấp trên, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Hai năm tiếptheo là dự toán do đơn vị lập.
Trường hợp các khoảnchi đột xuất ngoài dự toán được duyệt nhưng không thể trì hoãn được như khắcphục hậu quả thiên tai, hoả hoạn... Kho bạc Nhà nước căn cứ vào quyết định củacơ quan có thẩm quyền để cấp phát, thanh toán cho đơn vị. Đơn vị có trách nhiệmbổ sung dự toán trong vòng 1 tháng kể từ ngày phát sinh khoản chi đó.
Đối với các khoản chihoạt động thường xuyên, nếu đầu năm đơn vị chưa có dự toán được duyệt; trên cơsở đề nghị của đơn vị Kho bạc Nhà nước xem xét tạm ứng cho đơn vị bình quânbằng 01 tháng chi hoạt động thường xuyên của năm trước đó.
2.2- Đúng chế độ,tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với những khoảnchi phải tuân thủ tiêu chuẩn, định mức, chế độ chung của nhà nước (quy định tạiđiểm 3 mục I của Thông tư này) thì mức chi không vượt quá tiêu chuẩn, định mức,chế độ quy định.
Đối với những khoảnchi phí quản lý hành chính (công tác phí, hội nghị phí, điện thoại, công vụphí...), chi hoạt động thường xuyên, chi lương và các khoản chi khác, mức chido Thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi nguồn kinh phí được sử dụng, phùhợp với quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế trả lương của đơn vị đã được hộinghị cán bộ công chức cơ quan quyết định.
2.3- Đã được Thủ trưởngđơn vị hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi.
2.4- Tài khoản tiềngửi, hạn mức kinh phí của đơn vị còn đủ số dư.
3- Kiểm soát,thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu:
3.1/ Kiểm soát chitiền lương và tiền công:
Lương cấp bậc và chứcvụ: Kho bạc Nhà nước căn cứ vào mục100,101,102 trong dự toán phân bổ theo mụclục ngân sách nhà nước để kiểm soát và thanh toán cho đơn vị.
Đối với phần lươngtăng thêm từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn kinh phí tiết kiệm chi thườngxuyên, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào phương án chi trả tiền lương được duyệt đểthanh toán cho đơn vị, đảm bảo tổng quỹ lương được duyệt không vượt quá 3 lầnso với mức tiền lương tối thiểu chung do nhà nước quy định (đối với đơn vị tựđảm bảo một phần chi phí) và không vượt quá 3,5 lần (đối với đơn vị đảm bảotoàn bộ kinh phí).
3.2/ Đối với các khoảnchi mua sắm vật tư, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định thực hiện theo quyđịnh hiện hành.
3.3/ Đối với nhữngkhoản chi quản lý hành chính, nghiệp vụ chuyên môn và những khoản chi khác:trong phạm vi nguồn kinh phí của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi theo đềnghị của Chủ tài khoản. Chủ tài khoản chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyếtđịnh chi tiêu của mình.
3.4/ Đối với viêctrích lập và sử dụng các quỹ của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện theo cácquy định tại điều 17 và điều 18 Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 củaChính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
4- Cấp phát kinhphí ngân sách nhà nước:
Đối với phần kinh phíngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động thường xuyên (đơn vị đảm bảo một phần kinhphí), cơ quan tài chính cấp bằng hạn mức kinh phí vào mục 134 (chi khác). Khobạc Nhà nước thực hiện cấp phát cho đơn vị và hạch toán theo mục lục ngân sáchnhà nước (nếu đã xác định được nội dung chi). Trường hợp chưa xác định được nộidung chi, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán cho đơn vị và tạm thời hạchtoán vào mục 134, đồng thời yêu cầu đơn vị xác định rõ mục chi để hạch toánthực chi theo mục lục ngân sách nhà nước trước khi thực hiện thanh toán lầnsau.
5 - Ghi thu -ghi chi ngân sách nhà nước:
Đối với các khoản thuphí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, khấu hao tài sản cố định, thanh lý tài sảncố định và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước để lại cho đơn vị chitheo quy định, định kỳ hàng quý đơn vị phải lập báo cáo chi tiết các khoản thựcthu, thực chi theo mục lục ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính để thựchiện ghi thu ngân sách nhà nước và ghi chi cho đơn vị. Căn cứ chứng từ ghi thu,ghi chi ngân sách nhà nước do cơ quan tài chính chuyển đến, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước.
6- Xử lý chuyểnkinh phí cuối năm:
Đối với những khoảnkinh phí ngân sách nhà nước cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên, các khoản thusự nghiệp cuối năm không sử dụng hết đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếptục sử dụng. Căn cứ vào đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyểnhạn mức kinh phí và số dư tài khoản tiền gửi cho đơn vị như đã hướng dẫn ở điểm4 mục II đối với đơn vị thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chínhcủa Thông tư này.
IV. Tổ chức thựchiện
1/ Thông tư này cóhiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2/ Thủ trưởng các Bộ,cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp,Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phíquản lý hành chính, đơn vị thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sựnghiệp có thu, cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức hướngdẫn, thực hiện Thông tư này./.