QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy định cụ thể về giấy cấp chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
______________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa tại Tờ trình số 326/TTr-STNMT ngày 24 tháng 02 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định cụ thể về việc cấp giấy phép nhận quyền sử dụng đất ở; đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Văn Lợi
QUY ĐỊNH
Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
(Ban hành kèm theo Quyết định số 558/2006/QĐ-UBND
ngày 03/3/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở; đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
2. Phạm vi áp dụng: Quy định cụ thể về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở; đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Chương 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Những giấy tờ về quyền sử dụng đất:
1. Những giấy tờ về quyền sử dụng đất được Quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở; đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất mà thửa đất đó có tên trong sổ mục kê hoặc sổ đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ thì được công nhận như có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở; đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất mà có phiếu thu tiền sử dụng đất và đã có quyết định giao đất hoặc quyết định chuẩn y quyền sử dụng đất hoặc quyết định hợp pháp hóa quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện) thì được công nhận như có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.
Điều 3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở; đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất cho hộ gia đình, cá nhân.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở; đất ở có vườn, ao mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 2 Quy định này, mà không có tranh chấp thì diện tích đất có giấy tờ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch mà đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng vẫn được bồi thường khi giải phóng mặt bằng như đất ở theo quy định pháp luật đất đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở; đất ở có vườn, ao mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 2 Quy định này thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích không có giấy tờ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đất không có tranh chấp;
b) Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt; trường hợp đất được sử dụng sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch hoặc kế hoạch đó.
c) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì phải nộp tiền sử dụng đất theo Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Điều 4. Xác định diện tích đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao.
1. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được xác định hình thành trước ngày 18/12/1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 2 Quy định này có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích thửa đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai;
2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được xác định hình thành trước ngày 18/12/1980 mà ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 2 Quy định này và những trường hợp chưa đo đạc theo Chỉ thị 299/TTg thì diện tích đất ở được xác định bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở quy định tại Quyết định: 2413/2005/QĐ-UBND ngày 01/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa; phần diện tích đất còn lại được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hiện trạng đất đang sử dụng; trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn năm (05) lần hạn mức quy định thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất.
3. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa có nhà ở thuộc khu dân cư được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 11 tháng 9 năm 2005 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định 2413/2005/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc quy định hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân) và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 2 Quy định này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
4. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 11 tháng 9 năm 2005 và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 2 Quy định này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo Quy định 470/QĐ-UBTH ngày 15/9/1983, Quyết định 328/NN/QĐ-UBTH ngày 23/3/1987, Quy định 912/NN-UBTH ngày 03/8/1988 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức được công nhận là đất ở, thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức đất ở được công nhận; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hiện trạng đất đang sử dụng;
Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 2 Quy định này thì diện tích đất ở có vườn, ao đó được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại Quyết định 2413/2005/QĐ-UBND ngày 01/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đối với phần diện tích đất đã xây dựng nhà ở vượt diện tích được công nhận hoặc xác định là đất ở theo quy định tại khoản 4, 5 Điều này thì phần diện tích vượt hạn mức đó được xác định là đất ở, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
7. Đối với những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở hoặc đất ở có vườn, ao mà đất đó được hình thành trước thời điểm được công nhận là đất đô thị thì được áp dụng hạn mức đất ở vùng nông thôn; nếu đất ở hình thành sau thời điểm được công nhận là đất đô thị thì áp dụng hạn mức ở đô thị.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức thực hiện:
1. Về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 135, 136 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong năm 2006.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác định thực trạng quá trình sử dụng đất và thời điểm sử dụng đất.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.