• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 17/09/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 16/05/2008
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Số: 966/2003/QĐ-NHNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Hóa, ngày 22 tháng 8 năm 2003

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Về cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng

đối với khách hàng vay là người cư trú

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997;

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối và Nghị định số 05/2001/NĐ-CP ngày 17 tháng 1 năm 2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối xem xét quyết định cho khách hàng là người cư trú vay vốn bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn sau đây:

1. Để thanh toán cho nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

2. Để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu; thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh có nguồn thu ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam.

3. Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.

4. Cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Để thực hiện các dự án đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Để trả nợ nước ngoài trước hạn, nếu khoản vay có đủ các điều kiện sau: Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh sử dụng khoản vay nước ngoài đó có hiệu quả; doanh nghiệp có khả năng trả nợ gốc và lãi vốn vay bằng ngoại tệ; tiết kiệm được chi phí vay vốn so với việc vay vốn nước ngoài.

7. Các nhu cầu vay vốn ngắn hạn để sản xuất, kinh doanh mà khách hàng vay không có nguồn thu ngoại tệ, nếu được tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối cam kết bằng văn bản bán ngoại tệ hoặc có hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn để trả nợ vay.

8. Đối với các nhu cầu vốn nằm ngoài quy định tại Điều này phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Tổ chức tín dụng cho vay bằng ngoại tệ theo Quyết định này và quy định của pháp luật về cho vay, quản lý ngoại hối. Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ để sử dụng ở trong nước, thì khách hàng phải bán số ngoại tệ vay đó cho tổ chức tín dụng cho vay.

Điều 3.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Quyết định: Quyết định số 418/2000/QĐ-NHNN7 ngày 21 tháng 9 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về đối tượng cho vay bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng; Quyết định số 343/2003/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 4 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số 418/2000/QĐ-NHNN7 ngày 21 tháng 9 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về đối tượng cho vay bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối, khách hàng vay chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. THỐNG ĐỐC
Phó Thống đốc

(Đã ký)

 

Phùng Khắc Kế

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.