THÔNG TƯ
Về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước
_________________________________
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Xã hội và Tự nhiên;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước.
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, bao gồm: đề tài, dự án thuộc các chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước; đề tài, dự án độc lập cấp nhà nước (sau đây gọi chung là đề tài).
2. Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2. Tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện đề tài theo đặt hàng của Nhà nước thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Thông tư hướng dẫn này.
Tuyển chọn được áp dụng đối với đề tài có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
2. Giao trực tiếp là việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, phẩm chất, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện đề tài đặc thù theo đặt hàng của Nhà nước.
Giao trực tiếp được áp dụng đối với:
a) Đề tài thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng;
b) Đề tài đặc biệt cấp bách theo yêu cầu của lãnh đạo Nhà nước, có nội dung phức tạp, nhạy cảm theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Quy chế Quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn ban hành kèm theo Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ.
Điều 3. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Việc tuyển chọn được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng: Chương trình VTV1 của Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Báo Nhân dân và Báo Sài Gòn giải phóng. Thông tin chi tiết được đăng đầy đủ trên Báo Khoa học và Phát triển, trên các trang tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ http://www.most.gov.vn, http://www.vista.gov.vn, http://www.tchdkh.org.vn.
2. Việc giao trực tiếp được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến 1-2 tổ chức, cá nhân được chỉ định để chuẩn bị hồ sơ và lập đề cương bảo vệ trước hội đồng khoa học.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập hội đồng khoa học để tư vấn tuyển chọn, xét giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài.
4. Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể cho đề tài quy định tại Điều 10 của Thông tư này.
5. Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký chủ trì một (01) đề tài. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện đề tài giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả đề tài.
6. Kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp sau khi phê duyệt được thông báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển, cơ quan chủ quản của tổ chức, cá nhân trúng tuyển và công bố trên trang tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ http://www.most.gov.vn, http://www.vista.gov.vn, http://www.tchdkh.org.vn.
Điều 4. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Đối với tổ chức:
a) Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề tài có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được xét giao trực tiếp chủ trì thực hiện đề tài.
b) Các tổ chức không được tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc xét giao trực tiếp chủ trì đề tài nếu trong vòng 24 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ có đề tài được đánh giá nghiệm thu đề tài cấp nhà nước chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu từ 12 tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Đối với cá nhân:
a) Cá nhân chủ nhiệm đề tài phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
- Có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với đề tài trong 5 năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
- Là người đề xuất phương án và chủ trì xây dựng thuyết minh đề tài;
- Có đủ khả năng trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài.
b) Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp chủ nhiệm đề tài nếu đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước bao gồm: đề tài thuộc chương trình; đề tài độc lập; nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo nghị định thư; nhiệm vụ do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ.
c) Cá nhân chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không được gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc đề tài bị đình chỉ thực hiện do sai phạm sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong vòng hai (02) năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp nhà nước hoặc thời điểm có quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đề tài.
d) Cá nhân chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu từ sáu (06) tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian tương ứng như sau:
- 12 tháng, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 06 tháng đến dưới 12 tháng;
- 24 tháng, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 12 tháng trở lên.
3. Xác nhận điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
Bộ Khoa học và Công nghệ theo phạm vi quản lý của mình thực hiện việc xác nhận điều kiện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này trước khi mở Hồ sơ.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài (Phụ lục 1, Biểu B1-1).
b) Thuyết minh đề tài (Phụ lục 1, Biểu B1-2).
c) Tóm tắt hoạt động của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài (Phụ lục 1, Biểu B1-3).
d) Lý lịch khoa học của cá nhân chủ nhiệm và các cá nhân tham gia thực hiện chính đề tài theo danh sách kê khai tại Mục 10 của Thuyết minh đề tài (Phụ lục 1, Biểu B1-4).
đ) Văn bản xác nhận về sự đồng ý tham gia của các tổ chức phối hợp nghiên cứu thực hiện đề tài theo danh sách kê khai tại Mục 9 của Thuyết minh đề tài (Phụ lục 1, Biểu B1-5).
e) Các văn bản chứng minh không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và các điểm b, c, d khoản 2 Điều 4 của Thông tư này (nếu có).
g) Các văn bản có giá trị pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác).
Các tài liệu trên phải có đầy đủ dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã quy định trên từng biểu mẫu.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gồm một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và một (01) bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu) được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ như sau:
a) Tên đề tài đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp (ghi rõ: tên đề tài; tên, mã số của chương trình);
b) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện đề tài (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp);
c) Họ tên của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài và danh sách những người tham gia chính thực hiện đề tài (chỉ ghi danh sách cá nhân đã có xác nhận tham gia phối hợp);
d) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.
Điều 6. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Nơi nhận hồ sơ: Bộ Khoa học và Công nghệ (113 Trần Duy Hưng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội) hoặc địa chỉ theo thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ (trong trường hợp khác).
2. Thời hạn nộp hồ sơ: Theo thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Hà Nội (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Bộ Khoa học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp).
4. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 7. Mở hồ sơ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức mở hồ sơ, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 4; Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này.
3. Quá trình và kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản (Phụ lục 2, Biểu B2-1).
4. Hồ sơ được đưa vào xem xét, đánh giá khi đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 của Điều này.
Điều 8. Hội đồng khoa học
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài (sau đây gọi là hội đồng). Mỗi hội đồng có thể tư vấn cho một (01) hoặc một số đề tài (trong trường hợp các đề tài cùng lĩnh vực).
2. Hội đồng có từ 09 đến 11 thành viên, gồm chủ tịch, phó chủ tịch, hai (02) uỷ viên phản biện và các ủy viên, trong đó:
a) Hai phần ba (2/3) là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành được giao tư vấn;
b) Một phần ba (1/3) thành viên Hội đồng là đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách hoặc tổ chức đặt hàng (thụ hưởng kết quả nghiên cứu của đề tài).
Đối với các đề tài thuộc các chương trình khoa học cấp nhà nước, không quá một (01) thành viên từ Ban chủ nhiệm chương trình và không được làm chủ tịch, phó chủ tịch hoặc uỷ viên phản biện.
3. Các chuyên gia, các uỷ viên phản biện đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học được ưu tiên mời tham gia hội đồng đối với các đề tài tương ứng.
Thành viên hội đồng có thể lấy từ cơ sở dữ liệu chuyên gia của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Trong trường hợp cần thiết (khi số lượng hồ sơ đăng ký tuyển chọn vượt quá khả năng của Hội đồng hoặc do tính đặc thù của nội dung đề tài), Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ mời các chuyên gia ở ngoài Hội đồng làm chuyên gia phản biện.
5. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên hội đồng:
a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện đề tài;
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì đề tài.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức các phiên họp hội đồng và cử thư ký hành chính giúp việc hội đồng.
Điều 9. Nguyên tắc làm việc của hội đồng
1. Thư ký hành chính của hội đồng có trách nhiệm chuẩn bị và gửi các tài liệu sau đây tới tất cả thành viên hội đồng và chuyên gia (nếu có) tối thiểu là 05 ngày trước phiên họp hội đồng:
a) Quyết định thành lập hội đồng và danh sách kèm theo;
b) Trích lục danh mục đề tài đã được phê duyệt;
c) Bản sao hồ sơ gốc hoặc bản điện tử của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp;
d) Mẫu phiếu nhận xét đối với đề tài (Phụ lục 2, Biểu B2-2);
đ) Tài liệu liên quan khác.
2. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch và hai (02) uỷ viên phản biện.
3. Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp của hội đồng. Hội đồng cử thư ký khoa học để ghi chép ý kiến chuyên môn của các thành viên và kết luận của hội đồng trong biên bản làm việc và các văn bản liên quan của hội đồng. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) chỉ có giá trị tham khảo.
4. Trách nhiệm của các thành viên hội đồng:
a) Đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng. Các thành viên hội đồng, chuyên gia (nếu có) và thư ký hành chính hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét giao trực tiếp.
b) Nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận xét, đánh giá và luận giải cho việc đánh giá; cho điểm theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định.
c) Các thành viên hội đồng chấm điểm độc lập theo các nhóm tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm, hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu chí.
Điều 10. Đánh giá hồ sơ
1. Nguyên tắc đánh giá
Các hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp được Hội đồng khoa học đánh giá bằng phương pháp chấm điểm (với tổng số điểm là 100) theo các tiêu chí trong hai phần: phần Nội dung thuyết minh đề tài (tổng số điểm là 80) và phần Năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài (tổng số điểm là 20).
2. Nhóm tiêu chí và tiêu chí đánh giá phần Nội dung thuyết minh đề tài (theo Phụ lục 1, Biểu B1-2) bao gồm:
a) Nhóm tiêu chí về mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tối đa 5 điểm, có 01 tiêu chí:
- Cụ thể hoá định hướng mục tiêu của đề tài, từ 1 đến 5 điểm.
b) Nhóm tiêu chí về sự hợp lý của tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài, tối đa 15 điểm, có 2 tiêu chí:
- Đầy đủ và rõ ràng trong mô tả, phân tích, đánh giá mức độ thành công và hạn chế của các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan, từ 1 đến 7 điểm;
- Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn mới của đề tài, từ 1 đến 8 điểm.
c) Nhóm tiêu chí về xác định nội dung, phương án tổ chức thực hiện đề tài, tối đa 30 điểm, có 4 tiêu chí:
- Tính hệ thống, lôgic, đầy đủ, rõ ràng của các nội dung nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra, từ 1 đến 15 điểm;
- Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu và kế hoạch, tiến độ thực hiện của đề tài, từ 1 đến 5 điểm;
- Tính hợp lý, khả thi, rõ ràng của phương án phối hợp các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (nếu có) tham gia thực hiện đề tài, từ 1 đến 5 điểm;
- Luận giải về việc phân bố và sử dụng hợp lý kinh phí dự kiến cho các hoạt động của đề tài, cho sản phẩm của đề tài, từ 1 đến 5 điểm.
d) Nhóm tiêu chí về cách tiếp cận đề tài và phương pháp nghiên cứu, tối đa 10 điểm, có 2 tiêu chí:
- Rõ ràng, thích hợp trong cách tiếp cận đề tài với đối tượng nghiên cứu, từ 1 đến 5 điểm;
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể, rõ ràng, phù hợp với đối tượng, nội dung nghiên cứu của đề tài, từ 1 đến 5 điểm.
đ) Nhóm tiêu chí sản phẩm, lợi ích của đề tài và phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu, tối đa 20 điểm, có 3 tiêu chí:
- Các sản phẩm và yêu cầu khoa học của từng sản phẩm rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài, từ 1 đến 5 điểm.
- Lợi ích của đề tài, tối đa 10 điểm, cụ thể:
+ Tác động đến xã hội (đóng góp cho việc xây dựng chủ trương, hoàn thiện chính sách, xây dựng pháp luật hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội) và tác động đối với ngành, lĩnh vực khoa học (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu mới) từ 1 đến 7 điểm;
+ Nâng cao năng lực nghiên cứu của tổ chức, cá nhân thông qua tham gia thực hiện đề tài (có các công trình công bố ở trong nước, ngoài nước và có đóng góp cho đào tạo sau đại học) từ 1 đến 3 điểm.
- Tính cụ thể và khả thi của phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài, từ 1 đến 5 điểm.
3. Nhóm tiêu chí phần Năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài (theo Phụ lục 1, Biểu B1-3, Biểu B1-4, Biểu B1-5), tối đa 20 điểm bao gồm 4 tiêu chí:
- Năng lực, uy tín về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm tổ chức, quản lý của chủ nhiệm đề tài (Phụ lục 1, Biểu B1-4), tối đa 9 điểm, cụ thể:
+ Có công trình nghiên cứu công bố ở trong nước và ngoài nước (sách chuyên khảo, bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành), từ 1 đến 5 điểm;
+ Có kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào việc xây dựng chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật, phục vụ công tác giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội, từ 1 đến 4 điểm.
- Năng lực của các cá nhân tham gia thực hiện chính đề tài (Phụ lục 1, Biểu B1-4), từ 1 đến 6 điểm;
- Năng lực của cơ quan chủ trì đề tài (Phụ lục 1, Biểu B1-3), từ 1 đến 3 điểm;
- Năng lực của các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài (Phụ lục 1, Biểu B1-5), từ 1 đến 2 điểm.
Điều 11. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng
Hội đồng tiến hành làm việc theo hai bước
1. Chuẩn bị cho phiên họp chính thức: Các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trao đổi với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thống nhất phương thức làm việc:
- Thông báo Biên bản mở hồ sơ (Phụ lục 2, Biểu B2-1), thông báo số lượng và danh mục hồ sơ đủ điều kiện được đưa ra Hội đồng xem xét đánh giá theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
- Thống nhất việc mời thêm chuyên gia ngoài (nếu cần thiết);
- Thống nhất thời gian và địa điểm họp phiên chính thức;
Thành viên Hội đồng có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản (Phụ lục 2, Biểu B2-2), gửi thư ký hành chính trước phiên họp chính thức của Hội đồng.
2. Phiên họp chính thức: Hội đồng tiến hành đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp.
a) Hoạt động hành chính:
- Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
- Đại diện Bộ khoa học và Công nghệ nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, giao trực tiếp đề tài của Thông tư này.
- Hội đồng trao đổi thống nhất nguyên tắc làm việc và cử một (01) thành viên làm thư ký khoa học.
b) Đối với các đề tài được giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ, tổ chức, cá nhân được giao chuẩn bị hồ sơ trình bày tóm tắt trước hội đồng về đề cương thuyết minh đề tài, trả lời các câu hỏi của thành viên hội đồng (nếu có) và không tiếp tục dự phiên họp của hội đồng.
c) Hội đồng tiến hành đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp:
- Trình bày ý kiến phản biện và ý kiến của chuyên gia (nếu có) về nhận xét đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp đề tài;
- Các uỷ viên phản biện, chuyên gia đánh giá phân tích từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng một (01) đề tài theo các tiêu chí quy định.
- Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các uỷ viên phản biện, chuyên gia về từng tiêu chí đánh giá liên quan đến từng hồ sơ.
- Sau khi trả lời câu hỏi của các thành viên hội đồng, chuyên gia không là thành viên hội đồng không tiếp tục dự phiên họp của hội đồng.
- Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo.
d) Hội đồng thảo luận, đánh giá hồ sơ;
- Hội đồng trao đổi, thảo luận, đánh giá từng hồ sơ theo các tiêu chí đã được quy định và so sánh giữa các hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp cho cùng một (01) đề tài.
- Sau khi trao đổi, các thành viên hội đồng cho điểm độc lập từng hồ sơ theo các tiêu chí và thang điểm quy định đối với đề tài (Phụ lục 2, Biểu B2).
6. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu và bỏ phiếu.
a) Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên hội đồng (trong đó bầu một trưởng ban). Các thư ký hành chính có trách nhiệm giúp ban kiểm phiếu làm việc.
b) Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu.
7. Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn, giao trực tiếp.
a) Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo hội đồng kết quả kiểm phiếu (Phụ lục 2, Biểu B2-4).
b) Hội đồng xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp (Phụ lục 2, Biểu B2-5) theo các điều kiện sau đây:
- Hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt tối thiểu 70/100. Hội đồng xếp hạng các hồ sơ có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp.
- Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
- Trường hợp các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau và điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ này cũng bằng nhau thì lựa chọn theo điểm cao nhất của tiêu chí phần năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện. Trường hợp các điểm nêu trên cũng bằng nhau thì Hội đồng kiến nghị phương án lựa chọn cuối cùng.
8. Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì đề tài:
a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất tại Điểm b, Khoản 7 của Điều này.
b) Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh đề tài, các sản phẩm khoa học chính với những chỉ tiêu tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài; nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp.
c) Hội đồng xây dựng biên bản làm việc (Phụ lục 2, Biểu B2-6) gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 12. Phê duyệt kết quả
1. Trước khi phê duyệt tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì đề tài, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, rà soát các hồ sơ; trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ có thể đề nghị hội đồng xem xét lại hoặc tổ chức hội đồng mới để tư vấn đánh giá đối với các hồ sơ có kết quả đánh giá chưa hợp lý; kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực hiện đề tài.
2. Trên cơ sở kết luận của hội đồng, kết quả rà soát và đề nghị của các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký quyết định phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài.
3. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của hội đồng và gửi Bộ Khoa học và Công nghệ trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn hoặc giao trực tiếp để tiến hành thẩm định nội dung và kinh phí, làm căn cứ bố trí kế hoạch thực hiện.
Điều 13. Lưu giữ hồ sơ gốc
Trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký quyết định phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, thư ký hành chính của các hội đồng có trách nhiệm nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả các hồ sơ không trúng tuyển) để lưu tại Phòng Lưu trữ, Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 14. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài.
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài.
3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Vận dụng Thông tư
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể vận dụng các quy định của Thông tư này để tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn thuộc phạm vi và thẩm quyền quản lý.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Qui định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN ngày 04/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Thông tư số 08/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phần sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui định ban hành theo Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN ngày 04/6/2007.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung./.