QUYẾT ĐỊNH
Về giá chỉ đạo thu mua lúa và hoa màu.
____________
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chánh các cấp ngày 27-10-1962 ;
- Thi hành quyết định số 361-CP ngày 5-10-1979 của Hội đồng Chánh phủ về việc cải tiến một số chánh sách thu mua, phân phối và giá ;
- Căn cứ vào sự hướng dẫn của Ủy ban Vật giá Nhà nước và các Bộ hữu quan ;
- Theo đề nghị của đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Về giá mua lúa :
Kể từ vụ mùa 1979, giá mua lúa tại thành phố Hồ Chí Minh được chia thành hai khu vực với mức giá cụ thể như sau :
Đơn vị tính
|
Khu vực
|
Lúa sạ nổi
|
Lúa thường
|
Lúa đặc sản
|
Nếp
|
Ghi chú
|
Loại 1
|
Loại 2
|
Dẻo thơm
|
Thường
|
1 kilôgram Lúa
|
1
2
|
0đ55
0đ52
|
0đ60
0đ56
|
0đ72
0đ68
|
0đ65
0đ61
|
0đ67
0đ63
|
0đ65
0đ61
|
|
Lúa phải phơi khô, quạt sạch (không chia thành loại A và loại B).
Khu vực 1 : Gồm các xã Tân Phú Trung, Tân Thông Hội, Tân An Hội, Tân Thạnh Đông, Thái Mỹ (huyện Củ Chi), Thạnh Mỹ Lợi, Bình Trưng, Phú Hữu, An Khánh, Long Trường, Long Thạnh Mỹ, Hiệp Bình (Thủ Đức), Xuân Thới Thượng (Hóc Môn).
Khu vực 2 : gồm các xã, huyện còn lại không thuộc khu vực 1.
Việc xếp loại thóc theo như nội dung hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Bộ Lương thực - Thực phẩm trong phụ lục đính kèm.
Điều 2.- Về giá mua các loại hoa màu :
Giá mua thống nhất cho toàn thành phố các loại hoa màu được quy định như sau và có giá trị thi hành kề từ ngày ký quyết định này.
Số thứ tự
|
Tên hoa màu
|
Đơn vị
|
Giá mua
|
1
2
3
4
5
6
|
Ngô tẻ hạt
Khoai lang tươi
Khoai lang khô
Khoai mì tươi
Khoai mì lát khô
Cao lương
|
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
|
0đ58
0đ16
0đ65
0đ17
0đ75
0đ58
|
Quy cách, phẩm chất các loại hoa màu :
1. Ngô tẻ hạt : hạt khô, sạch có độ ẩm từ 13 – 14%, không bị mọt.
2. Khoai lang tươi : sạch, khô, không sùng hà bị thối, củ gầy không quá 10%. Độ lớn củ khoai lớn nhất có đường kính từ 6cm trở lên, loại củ có đường kính dưới 6cm không quá 20%.
3. Khoai lang lát khô : màu trắng hoặc vàng, có lấm tấm vàng của nhựa khoai, không bị mốc, không có sùng hà, độ ẩm từ 12 – 14%, tinh bột từ 58% trở lên.
4. Khoai mì tươi : sạch, không lẫn đất, hư thối hay chạy chỉ, cắt cuống gần sát nơi củ có bột, củ gầy không quá 10%. Độ lớn của củ nơi lớn nhất có đường kính từ 8cm trở lên. Loại củ có đường kính dưới 8cm không quá 30%.
5. Khoai mì lát khô : không lẫn vỏ, độ ẩm không quá 12% đối với loại khoai mì sấy bằng phương pháp công nghiệp và từ 13 – 14% đối với các loại khoai mì phơi nắng hay sấy bằng phương pháp thủ công. Các chất nổi sau khi ngâm nước không quá 6%, phần chìm không phải khoai mì không được quá 1%, tinh bột từ 65% trở lên.
6. Cao lương : phơi khô, quạt sạch.
Điều 3.- Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá, Giám đốc Sở Lương thực, Giám đốc Sở Tài chánh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Ủy ban nhân dân các phường, xã nơi thu mua chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.