QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính
đối với Trung tâm Thông tin tín dụng
-
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định 88/1998/NĐ-CP ngày 02/11/1998 của Chính phủ về chức năng quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định 100/1998/NĐ-CP ngày 10/12/1998 của Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán-Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính đối với Trung tâm Thông tin tín dụng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2003.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Trung tâm Thông tin tín dụng, Vụ trưởng Vụ Kế toán-Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổng Kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1020/2002/QĐ-NHNN ngày 19/9/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Chương I
quy định chung
Điều 1.- Trung tâm Thông tin tín dụng là đơn vị sự nghiệp thuộc bộ máy của Ngân hàng Nhà nước có chức năng thu nhận, phân tích, dự báo, khai thác và cung ứng dịch vụ thông tin doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động tiền tệ, ngân hàng cho Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác, các cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2.- Trung tâm Thông tin tín dụng có bảng cân đối kế toán riêng, được Ngân hàng Nhà nước giao quản lý một số vốn và tài sản cần thiết để hoạt động, có trách nhiệm sử dụng vốn và tài sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả theo quy định về chế độ tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 3.- Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính xét duyệt kế hoạch tài chính năm cho Trung tâm Thông tin tín dụng trong phạm vi kế hoạch tài chính năm của Ngân hàng Nhà nước đã được Thống đốc phê duyệt.
Điều 4.- Trung tâm Thông tin tín dụng phải hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời vào sổ sách kế toán tất cả các loại vốn, tài sản, các khoản thu, chi theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước. Hàng năm, sau khi quyết toán, Trung tâm Thông tin tín dụng chuyển số chênh lệch thu chi về Ngân hàng Nhà nước.
Chương II
Các khoản thu, chi của trung tâm thông tin tín dụng
Điều 5.- Các khoản thu của Trung tâm Thông tin tín dụng gồm có:
1- Thu phí dịch vụ khai thác sử dụng thông tin tín dụng;
2- Thu phí tư vấn tìm kiếm thông tin, lựa chọn khách hàng;
3- Thu hướng dẫn nghiệp vụ Thông tin tín dụng và hội thảo chuyên đề, quảng cáo;
4- Thu tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
5- Các khoản thu khác (thu thừa quỹ, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu thanh lý công cụ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng ...).
Điều 6.- Các khoản chi của Trung tâm Thông tin tín dụng gồm có :
1- Chi hoạt động nghiệp vụ :
a) Chi thuê các dịch vụ và cước phí về truyền thông, viễn thông;
b) Chi mua tin
c) Chi hoa hồng, phí dịch vụ tư vấn trong việc tìm kiếm thông tin;
d) Chi dịch vụ khác.
e) Các khoản chi khác (chi nộp thuế, phí và lệ phí): Chi theo thực tế phát sinh và có chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
2- Chi phí quản lý: Thực hiện như các đơn vị Ngân hàng Nhà nước và trong phạm vi dự toán được phê duyệt;
a) Chi cho cán bộ, công chức, viên chức và chi khen thưởng phúc lợi, gồm:
Chi lương và phụ cấp lương;
Chi ăn trưa;
Chi trang phục giao dịch;
Các khoản chi đóng góp theo lương; Bảo hiểm XH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản đóng góp khác theo chế độ;
Chi khen thưởng và phúc lợi: Được chi khen thưởng phúc lợi hàng tháng cho cán bộ, công chức (0,87).
Khoản chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, công chức của Trung tâm TTTD được hạch toán tập trung tại Vụ Kế toàn-Tài chính.
Chi trợ cấp: chỉ được thực hiện khi có hướng dẫn cụ thể của Vụ KTTC-Ngân hàng Nhà nước;
Chi công tác xã hội.
b) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ, gồm:
Chi về vật liệu, giấy tờ in;
Chi công tác phí;
Chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;
Chi nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ;
Chi bưu phí và điện thoại;
Chi tuyên truyền quảng cáo, chi mua tài liệu, sách báo;
Chi quản lý khác.
c) Chi về tài sản, gồm:
Chi khấu hao cơ bản tài sản cố định;
Chi mua sắm công cụ lao động;
Chi bảo trì phần cứng, phần mềm mạng Thông tin tín dụng và bảo dưỡng và sửa chữa tài sản khác;
Chi thuê tài sản : Khoản chi này chỉ được thực hiện theo thông báo của Vụ KTTC sau khi đã được Thống đốc phê duyệt.
Điều 7. Việc mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) của Trung tâm Thông tin tín dụng thực hiện theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 8. Trung tâm Thông tin tín dụng thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản kế toán của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Việc hạch toán phải căn cứ chứng từ hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định của Nhà nước. Giám đốc Trung tâm Thông tin tín dụng chịu trách nhiệm về nội dung chi tiết, tính đúng đắn, trung thực, chính xác các khoản thu, chi tài chính theo đúng chế độ tài chính của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước quy định.
Trung tâm Thông tin tín dụng được sử dụng tài khoản 591 "Thanh toán khác giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước" tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước để thực hiện các giao dịch trong thanh toán.
Điều 9. Trung tâm Thông tin tín dụng thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chế độ thông tin báo cáo của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Chương III
Lập dự toán và quyết toán thu chi tài chính
Điều 10. Hàng năm, vào tháng thứ 2 của quý III (chậm nhất là 20/8), Trung tâm Thông tin tín dụng lập kế hoạch thu, chi tài chính, kế hoạch mua sắm tài sản cố định và phương tiện tin học cho năm sau gửi Vụ Kế toán - Tài chính để xét duyệt. Kế hoạch thu, chi tài chính xây dựng theo định hướng dẫn dần số thu lớn hơn số chi.
Trong quá trình thực hiện, nếu dự toán được duyệt không đảm bảo các nhu cầu chi tiêu hợp lý phát sinh, Trung tâm Thông tin tín dụng lập dự toán bổ sung gửi Vụ kế toán - Tài chính để xem xét giải quyết. Việc xét duyệt bổ sung dự toán chi tiêu được thực hiện cuối quý III hàng năm.
Việc xét duyệt báo cáo quyết toán thu chi tài chính hàng năm của Trung tâm Thông tin tín dụng được thực hiện như đối với đơn vị dự toán thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Chương IV
Điều khoản thi hành
Điều 11. Giám đốc Trung tâm Thông tin tín dụng có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này trong đơn vị.
Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, duyệt kế hoạch tài chính năm và quyết toán thu chi tài chính của Trung tâm Thông tin tín dụng.
Vụ trưởng Vụ Tổng Kiểm soát có trách nhiệm tổ chức kiểm toán nội bộ đối với hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 12.- Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./.