THÔNG TƯ
CỦA BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Hướng dẫn tổ chức, quyền hạn
và phạm vi hoạt động của thanh tra về bảo vệ môi trường
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường, từng bước tổ chức và hoạt động của Thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường, góp phần tích cực nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Trên cơ sở Luật Bảo vệ môi trường, Pháp lệnh Thanh tra, Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, Nghị định số 244/HĐBT ngày 30/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Điều 37, Điều 38 Nghị định 175/CP của Chính phủ, sau khi Tổng Thanh tra Nhà nước đã có ý kiến thống nhất tại công văn số 1298/TTNN-TCCB Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn, quy định về tổ chức, quyền hạn và phạm vi hoạt động của Thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường như sau:
I. TỔ CHỨC THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường được tổ chức hai cấp: Trung ương và địa phương.
Thanh tra Cục Môi trường có nhiệm vụ giúp Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước.
Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được tổ chức theo Điều 19 Pháp lệnh Thanh tra. Điều 4 Nghị định số 244/HĐBT ngày 30/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) thực hiện chức năng Thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý Nhà nước về môi trường của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.1. Thanh tra Cục Môi trường được tổ chức như sau:
1.1.1. Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ra quyết định thành lập Thanh tra Cục Môi trường.
1.1.2. Thanh tra Cục Môi trường gồm có: Chánh Thanh tra Cục Môi trường, Phó Chánh thanh tra Cục Môi trường, Thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra về bảo vệ môi trường.
1.1.3. Chánh Thanh tra Cục Môi trường do Cục trưởng Cục Môi trường đề nghị, Chánh Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Chánh Thanh tra Cục Môi trường chịu trách nhiệm trực tiếp trước Cục trưởng Cục Môi trường và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về toàn bộ công tác thanh tra về bảo vệ môi trường.
Các Phó chánh Thanh tra cục Môi trường là người giúp việc trực tiếp cho Chánh Thanh tra Cục Môi trường trong lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Phó Chánh thanh tra Cục Môi trường do Chánh Thanh tra đề nghị, Cục trưởng Cục Môi trường quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm.
1.1.4. Thanh tra viên Cục Môi trường là viên chức chuyên môn - kỹ thuật thuộc Tổ chức thanh tra Cục Môi trường được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra về bảo vệ môi trường do Chánh Thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra Cục Môi trường phân công.
1.1.5. Cộng tác viên Thanh tra Cục Môi trường: Thanh tra Cục Môi trường được sử dụng cộng tác viên trong hoạt động Thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường theo Điều 25 Pháp lệnh Thanh tra, Điều 11 Nghị định số 244/HĐBT và Điều 2 Nghị định số 191/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.
Cộng tác viên Thanh tra Cục Môi trường là những chuyên gia có đủ khả năng đáp ứng những yêu cầu cụ thể theo từng nội dung thanh tra.
Cộng tác viên thanh tra do Cục trưởng Cục Môi trường hoặc Chánh thanh tra Cục Môi trường đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết định điều động trong từng thời gian nhất định.
1.2. Tổ chức thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường gồm:
Chánh thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường do Giám đốc Sở đề nghị, Chánh thanh tra Tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Các phó chánh thanh tra Sở do Chánh thanh tra Sở đề nghị, Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Thanh tra viên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện nhiệm vụ do sự phân công của Chánh Thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra Sở.
Cộng tác viên Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường do Chánh thanh tra Sở đề nghị, Giám đốc Sở ra quyết định điều động trong từng thời gian.
1.3. Thanh tra Cục Môi trường và Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nghị định 244/HĐBT.
1.4. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thanh tra Cục Môi trường và Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
1.4.1. Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo công tác tổ chức và nghiệp vụ thanh tra đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, đồng thời hướng dẫn, đào tạo, bổ túc nghiệp vụ và đề ra kế hoạch thanh tra chung về khoa học, công nghệ và môi trường cho Thanh tra Cục Môi trường và Thanh tra Sở.
1.4.2. Thanh tra Cục Môi trường hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra về bảo vệ môi trường cho Thanh tra Sở.
1.4.3. Thanh tra Cục Môi trường, Thanh tra Sở có trách nhiệm định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết báo các kết quả công tác thanh tra về bảo vệ môi trường về Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Thanh tra sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện chế độ báo cáo kết quả công tác với Chánh Thanh tra Tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
2.1. Tổ chức thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 8, Điều 9 Pháp lệnh Thanh tra, Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường, Điều 37 Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ.
2.2. Thanh tra viên về bảo vệ môi trường có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điểm 3 Điều 24 Pháp lệnh Thanh tra, Điều 41 Luật Bảo vệ Môi trường.
2.3. Ngoài các quyền hạn được quy định ở phần 2.2, thanh tra viên về bảo vệ môi trường khi thi hành công vụ có quyền phạt tiền và áp dụng một số biện pháp hành chính khác quy định tại Điều 11, Điều 12 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ để áp dụng các hình thức phạt và các biện pháp hành chính khác là: "Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường".
2.4. Tiêu chuẩn Thanh tra viên về bảo vệ môi trường: việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh tra viên phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 24 Pháp lệnh Thanh tra và Nghị định 191/HĐBT ngày 18/6/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI THANH TRA
3.1. Thanh tra Cục Môi trường thực hiện quyền thanh tra về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước với các nội dung và đối tượng sau:
3.1.1. Thanh tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường của các bộ, ngành và việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3.1.2. Thanh tra việc chấp hành các quy định của Luật Bảo vệ môi trường (tiêu chuẩn, quy định về phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, sự cố môi trường trong khi sử dụng và khai thác thành phần môi trường của các tổ chức và cá nhân trong phạm vi cả nước); thanh tra các vụ, việc vi phạm Pháp luật về Bảo vệ môi trường liên quan đến nhiều bộ, ngành, nhiều tỉnh, thành phố, tổ chức và cá nhân người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
3.1.3. Phối hợp với các tổ chức thanh tra chuyên ngành hữu quan cấp Trung ương thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan về bảo vệ môi trường.
3.1.4. Xác định và lập báo cáo về các sự cố, ô nhiễm, suy thoái môi trường xảy ra ở phạm vi liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố để Cục trưởng Cục Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét, quyết định.
3.1.5. Giúp Cục trưởng Cục Môi trường giải quyết các khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tranh chấp môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục trưởng.
3.1.6. Phối hợp với Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giải quyết các khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tranh chấp môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng.
3.1.7. Hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn thanh tra về bảo vệ môi trường cho thanh tra các bộ, ngành hữu quan và Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
3.2. Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện quyền thanh tra về bảo vệ môi trường trong phạm vi địa phương với các nội dung và đối tượng sau:
3.2.1. Thanh tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường của các Sở, ngành và việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của uỷ ban nhân dân quận, huyện, phường, xã.
3.2.2. Thanh tra việc chấp hành các quy định, tiêu chuẩn về phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường khi sử dụng và khai thác các thành phần về môi trường của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Cục Môi trường.
3.2.3. Phối hợp với các tổ chức thanh tra Sở, ngành hữu quan thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan về bảo vệ môi trường trong phạm vi địa phương.
3.2.4. Xác định và lập báo cáo về các sự cố ô nhiễm suy thoái môi trường xảy ra ở phạm vi địa phương để Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, quyết định.
3.2.5. Giúp Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường giải quyết các khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tranh chấp môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc, hoặc do Cục trưởng Cục Môi trường ủy nhiệm giải quyết.
3.2.6. Phối hợp với Thanh tra Cục Môi trường trong quá trình thanh tra về bảo vệ môi trường ở địa phương.
3.3. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra về bảo vệ môi trường.
3.3.1. Cục trưởng, Chánh Thanh tra Cục Môi trường, Giám đốc, Chánh Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường có quyền ra quyết định thanh tra về bảo vệ môi trường theo sự phân cấp của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
3.3.2. Quyết định thanh tra về bảo vệ môi trường phải ghi rõ nội dung, thời hạn, phương thức thanh tra và do đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thực hiện.
3.3.3. Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định thời hạn và nội dung thanh tra định kỳ đối với từng loại cơ sở sản xuất, kinh doanh khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng.
IV. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH TỰ THANH TRA
4.1. Hình thức thanh tra: thanh tra về bảo vệ môi trường có thể tiến hành thanh tra một hay nhiều nội dung (thanh tra toàn diện, chuyên đề hay vụ việc) theo các hình thức sau:
Thanh tra định kỳ.
Thanh tra đột xuất.
Thanh tra để xác minh lại hoặc phúc tra việc chấp hành các kiến nghị, quyết định được ghi trong biên bản sau thanh tra.
4.2. Phương pháp thanh tra: Đoàn thanh tra, thanh tra viên có thể áp dụng một hay nhiều phương pháp sau:
Đối tượng thanh tra báo cáo bằng văn bản.
Chất vấn giữa đoàn thanh tra, thanh tra viên với đối tượng thanh tra.
Yêu cầu mô tả, diễn lại công việc đã làm.
Thu thập hồ sơ, hiện vật, các thông tin liên quan, xem xét công nghệ kiểm nghiệm mẫu vật để làm sáng tỏ sự việc.
Trực tiếp xem xét tại các cơ sở tiến hành thanh tra.
Ghi âm, chụp ảnh, quay phim hiện trạng môi trường nếu thấy cần thiết.
4.3. Trình tự thanh tra:
4.3.1. Đoàn Thanh tra, thanh tra viên khi thi hành nhiệm vụ phải nghiêm chỉnh tuân theo những quy định về trình tự thanh tra quy định tại chương IV - Pháp lệnh Thanh tra.
4.3.2. Khi kết thúc cuộc thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải lập biên bản kết luận, đọc biên bản kết luận cho đối tượng thanh tra, có mặt nhân chứng, có chữ ký của các bên tham gia thanh tra.
Biên bản thanh tra được lập thành 04 bản.
Một bản đối tượng thanh tra giữ.
Một bản lưu hồ sơ thanh tra.
Một bản trình Chánh Thanh tra Cục, Sở.
Một bản gửi Thủ trưởng cơ quan chủ quản hoặc cơ quan cấp giấy phép hoạt động của đối tượng thanh tra.
4.4. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
4.4.1. Trường hợp không nhất trí với kiến nghị, kết luận và biện pháp xử lý của thanh tra về bảo vệ môi trường khi thanh tra tại cơ sở mình, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, đối tượng thanh tra có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp của người ra văn bản.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan này phải xem xét và ra quyết định giải quyết. Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối tượng thanh tra vẫn phải thi hành các kiến nghị quyết định và biện pháp xử lý của thanh tra về Bảo vệ môi trường.
4.4.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
4.4.3. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân.
4.4.4. Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét, ra quyết định về khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của Cục trưởng Cục Môi trường nhưng đương sự còn khiếu nại, hoặc phát hiện có tình tiết mới, hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4.4.5. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, ra quyết định về khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, nhưng đương sự còn khiếu nại, hoặc phát hiện có tình tiết mới, hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
5.1. Căn cứ Thông tư này, Chánh Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Cục trưởng Cục Môi trường, Chánh thanh tra tỉnh, thành phố triển khai việc xây dựng, kiện toàn tổ chức thanh tra về bảo vệ môi trường ở Cục Môi trường và Sở Khoa học, Công nghẹ và Môi trường; đảm bảo các điều kiện cần thiết để các tổ chức thanh tra về bảo vệ môi trường hoàn thành nhiệm vụ.
5.2. Chánh thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Chánh thanh tra Cục Môi trường nghiên cứu chương trình, tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra về bảo vệ môi trường.
5.3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Các quy định về thanh tra về bảo vệ môi trường trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, có vấn đề gì vướng mắc cần báo cáo Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để bổ sung, sửa đổi./.