THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư
khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu trong quân đội
|
|
1/01/clip_image001.png" width="82" /> |
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ Quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây được viết tắt là Nghị định số 91/2010/NĐ-CP);
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trong quân đội.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng làm đại diện chủ sở hữu được chuyển đổi từ công ty nhà nước nhưng chưa được giải quyết chính sách lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002, Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2004 và Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ, nay tiếp tục thực hiện sắp xếp lại theo phương án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bao gồm:
1. Cổ phần hoá, giao, bán.
2. Chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
3. Chuyển thành đơn vị sự nghiệp.
4. Giải thể, phá sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng trong công ty quy định tại Điều 1 Thông tư này (sau đây được gọi chung là người lao động), gồm:
a) Người lao động được tuyển dụng lần cuối cùng vào công ty quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 1 Thông tư này trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 đang làm việc, khi sắp xếp lại, công ty và cấp trên chủ quản đã tìm mọi biện pháp tạo việc làm, nhưng không bố trí được việc làm và người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của công ty nhưng không có việc làm (đang chờ việc), tại thời điểm sắp xếp lại, công ty vẫn không bố trí được việc làm.
b) Người lao động được tuyển dụng lần cuối cùng vào công ty quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này trước ngày 26 tháng 4 năm 2002.
2. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng làm đại diện chủ sở hữu.
Điều 3. Cơ sở tính toán trợ cấp đối với người lao động dôi dư
1. Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ để tính các chế độ
Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ để tính các chế độ trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 3; điểm a, b khoản 4 Điều 3; khoản 1 Điều 4; điểm c khoản 4 Điều 3 và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP.
2. Thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp
a) Thời gian có đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để tính các khoản trợ cấp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP, hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này được xác định căn cứ vào thời gian đã đóng BHXH, kể cả thời gian làm việc tại khu vực nhà nước được coi đã đóng BHXH theo quy định của pháp luật và được tính đến ngày nghỉ việc ghi trong quyết định. Trường hợp số năm làm việc có tháng lẻ thì trên 6 tháng được tính là 01 năm, đủ 6 tháng trở xuống không được tính.
b) Thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước để tính trợ cấp quy định tại khoản 4 Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP, hướng dẫn tại điểm a, b khoản 4 Điều 4; khoản 1 Điều 5 Thông tư này là tổng thời gian người lao động thực tế làm việc (có đi làm, có tên trong bảng thanh toán lương) trong khu vực nhà nước trừ đi thời gian người lao động nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, thời gian hưởng chế độ xuất ngũ, phục viên, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định (nếu có).
Tổng thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước được tính từ ngày được tuyển dụng đến thời điểm nghỉ việc theo quyết định (kể cả thời gian đi học, đi công tác, nghỉ hưởng chế độ BHXH mà vẫn hưởng lương, có đóng BHXH theo quy định). Trường hợp người lao động chuyển công tác đến công ty trước ngày 01/01/1995 (thời điểm có hiệu lực của Bộ luật Lao động) thì được tính cả thời gian làm việc tại công ty 100% vốn nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước.
Thời gian tính trợ cấp xác định theo số năm (đủ 12 tháng) ở mỗi giai đoạn điều chỉnh hệ số lương và mức tiền lương tối thiểu chung. Số tháng lẻ của các giai đoạn được cộng dồn, giai đoạn cuối còn tháng lẻ được tính theo nguyên tắc: dưới 01 tháng không tính; từ đủ 01 tháng đến dưới 7 tháng được tính là 1/2 năm; từ đủ 7 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn 01 năm.
Điều 4. Chính sách đối với người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Chính sách đối với người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Điều 3 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lao động hoặc Tòa án quyết định mở thủ tục phá sản, nam từ đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi và có từ đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật BHXH (không phải trừ % lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi).
2. Người lao động dôi dư đủ điều kiện nghỉ hưu theo khoản 1 Điều này, có tuổi đời từ đủ 55 đến dưới 60 tuổi đối với nam, từ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, được hưởng thêm các khoản trợ cấp sau:
a) 03 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm (đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Luật BHXH.
b) 05 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho 20 năm đầu làm việc có đóng BHXH; từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm làm việc có đóng BHXH được trợ cấp thêm 1/2 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
Thời gian làm việc, tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) để tính hưởng chế độ trợ cấp thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này.
Tham khảo ví dụ 1 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Người lao động dôi dư đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ nhưng còn thiếu thời gian đóng BHXH tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được nhà nước đóng một lần cho số tháng còn thiếu thay cho người lao động và người sử dụng lao động bằng mức đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí, tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định. Mức đóng cụ thể như sau: từ ngày 01/01/2007 đến hết ngày 31/12/2009 mức đóng là 16%, từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2011 mức đóng là 18%, từ 01/01/2012 đến hết ngày 31/12/2013 là 20%, từ ngày 01/01/2014 trở đi là 22%.
4. Người lao động dôi dư không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động, ngoài các chế độ BHXH được hưởng theo quy định còn được hưởng thêm các chế độ sau:
a) 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm (đủ 12 tháng) thực tế làm việc trong khu vực nhà nước, nhưng thấp nhất cũng bằng 02 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
b) Hỗ trợ thêm 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm (đủ 12 tháng) thực tế làm việc trong khu vực nhà nước.
c) 06 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) hiện hưởng tại thời điểm nghỉ việc để đi tìm việc làm. Nếu có nhu cầu học nghề thì được học nghề miễn phí tối đa là 06 tháng. Cơ sở dạy nghề do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thông báo.
Tiền lương, phụ cấp lương, thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước để tính trợ cấp hướng dẫn tại điểm a, b khoản này thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này.
Tham khảo ví dụ 2 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Chính sách đối với người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng
Chính sách đối với người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng quy định tại Điều 4 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Trợ cấp 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm (đủ 12 tháng) thực tế làm việc trong khu vực nhà nước.
Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có), thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước để tính trợ cấp thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này.
2. Trợ cấp 70% tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) ghi trong hợp đồng lao động cho những tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Tham khảo ví dụ 3 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Trả lại trợ cấp khi được tuyển dụng lại
Người lao động đã nhận chế độ trợ cấp mất việc làm theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP nếu được tuyển dụng lại vào công ty, đơn vị đã cho thôi việc hoặc các công ty, cơ quan khác thuộc khu vực nhà nước thì thực hiện như sau:
1. Người lao động dôi dư được tuyển dụng lại vào công ty, đơn vị đã cho thôi việc (công ty, đơn vị đã chuyển sang hoạt động theo hình thức được sắp xếp lại) thì nộp lại bản gốc quyết định nghỉ việc hưởng chính sách đối với lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty nhà nước cho công ty, đơn vị đó và toàn bộ số tiền đã nhận trợ cấp theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Người lao động thực hiện nộp lại khoản trợ cấp nêu trên thì thời gian thực tế làm việc đã được giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư theo quy định được cộng với thời gian thực tế làm việc tại công ty, đơn vị đã chuyển sang hoạt động theo hình thức được sắp xếp lại để tính chế độ trợ cấp thôi việc, mất việc làm sau này.
2. Người lao động dôi dư được tuyển dụng vào công ty, đơn vị, cơ quan khác thuộc khu vực nhà nước, bao gồm: công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên 100% vốn nhà nước, các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước thì nộp bản sao quyết định nghỉ việc hưởng chính sách đối với lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty và số tiền được hỗ trợ thêm theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều 4 của Thông tư này cho công ty, đơn vị, cơ quan đó.
Thời gian thực tế làm việc đã được giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư theo quy định, không được cộng nối vào thời gian thực tế làm việc tại công ty, đơn vị, cơ quan khác thuộc khu vực nhà nước để tính chế độ trợ cấp thôi việc, mất việc làm sau này.
3. Các công ty, đơn vị, cơ quan thuộc khu vực nhà nước tuyển dụng lại người lao động dôi dư có trách nhiệm thu số tiền trợ cấp mà người lao động phải nộp do tuyển dụng lại và nộp vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 7. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí chi trả chế độ đối với lao động dôi dư, chi trả cho cơ quan BHXH, cấp cho cơ sở dạy nghề, trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP, quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 8. Trách nhiệm của công ty, người lao động và cơ sở dạy nghề
Công ty thực hiện sắp xếp lao động và giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư theo trình tự như sau:
1. Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước để người lao động hiểu được chính sách của Đảng và Nhà nước.
2. Xây dựng phương án giải quyết lao động dôi dư trình cấp trên trực tiếp thẩm định để trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
Sau khi được Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt phương án sắp xếp, chuyển đổi công ty thì công ty tiến hành xây dựng phương án giải quyết lao động dôi dư theo các bước sau đây:
a) Bước 1: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, lập danh sách toàn bộ số lao động của công ty tại thời điểm quyết định sắp xếp, chuyển đổi công ty (mẫu số 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này), bao gồm:
- Số lao động đang làm việc có hưởng lương và đóng BHXH hoặc không đóng BHXH (kể cả số lao động làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 01 năm);
- Số lao động tuy đã nghỉ việc nhưng có tên trong danh sách của công ty có hưởng lương hoặc không hưởng lương, có đóng BHXH hoặc không đóng BHXH;
- Số lao động cần sử dụng (mẫu số 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này), số lao động không có nhu cầu sử dụng (mẫu số 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) như sau:
+ Đối với công ty thực hiện cổ phần hóa thì số lao động cần sử dụng căn cứ vào phương án cổ phần hóa đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt; số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng;
+ Đối với công ty thực hiện hình thức bán thì số lao động cần sử dụng là số lao động theo thỏa thuận giữa hai bên (bán và mua) được ghi trong hợp đồng bán; số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng;
+ Đối với công ty thực hiện chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp: xác định số lao động cần sử dụng trên cơ sở phương án sản xuất, kinh doanh, công nghệ sản xuất sản phẩm, máy móc, thiết bị, định mức lao động theo hướng phát triển có hiệu quả, được Bộ Quốc phòng phê duyệt; số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng;
Số lao động không có nhu cầu sử dụng ở công ty thực hiện cổ phần hóa, giao bán, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp được phân làm 2 loại: số lao động được tuyển dụng trước ngày 21/4/1998 là lao động dôi dư được thực hiện chế độ theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP; số lao động tuyển dụng từ ngày 21/4/1998, được thực hiện chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động.
+ Đối với công ty thực hiện giải thể, phá sản thì toàn bộ số lao động trong danh sách của doanh nghiệp được tuyển dụng trước ngày 26/4/2002 được thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP; số lao động tuyển dụng từ ngày 26/4/2002 được giải quyết chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động.
b) Bước 2: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi lập xong danh sách toàn bộ số lao động của công ty tại thời điểm quyết định sắp xếp, chuyển đổi, công ty phối hợp với Ban chấp hành công đoàn tổ chức Đại hội công nhân viên chức hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức để Đại hội cho ý kiến về danh sách lao động (từ mẫu số 1 đến mẫu số 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Bước 3: Trong thời gian 5 ngày làm việc, trên cơ sở ý kiến của Đại hội công nhân viên chức hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức, công ty chốt danh sách người lao động để giải quyết lao động dôi dư.
Thời điểm chốt danh sách tại công ty trong quân đội được thực hiện như sau:
- Đối với công ty thực hiện cổ phần hóa là thời điểm Bộ Quốc phòng công bố giá trị doanh nghiệp;
- Đối với công ty thực hiện giao cho tập thể người lao động là thời điểm Bộ Quốc phòng ra quyết định giao công ty cho tập thể người lao động;
- Đối với công ty thực hiện bán mà bên mua kế thừa nghĩa vụ đối với người lao động là thời điểm ghi trong hợp đồng mua, bán công ty;
- Đối với công ty thực hiện bán mà bên mua không kế thừa nghĩa vụ đối với người lao động là thời điểm Bộ Quốc phòng có quyết định phê duyệt phương án bán doanh nghiệp;
- Đối với công ty thực hiện chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn là thời điểm Bộ Quốc phòng ra quyết định thực hiện chuyển công ty thành công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Đối với công ty thực hiện giải thể, sáp nhập là thời điểm Bộ Quốc phòng ra quyết định giải thể, sáp nhập công ty;
- Đối với công ty thực hiện phá sản là thời điểm Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.
d) Bước 4: Trong thời gian 5 ngày làm việc, công ty hoàn thiện phương án giải quyết lao động dôi dư và dự toán kinh phí chi trả cho đối tượng báo cáo lên cấp trên (cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng) thẩm định và trình Bộ Quốc phòng (Cục Kinh tế-cơ quan thường trực) phê duyệt. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt làm thành 06 bộ, mỗi bộ gồm có:
- Văn bản đề nghị phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư (mẫu số 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
- Phương án giải quyết lao động dôi dư do sắp xếp công ty (mẫu số 5 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
- Danh sách số lao động đã được phân loại (từ mẫu số 1 đến mẫu số 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
Đối với công ty giải thể, phá sản không phải duyệt phương án sắp xếp, chuyển đổi công ty mà chỉ duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư (mẫu số 1, mẫu số 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
- Dự toán kinh phí trả chế độ đối với người lao động dôi dư theo các nhóm chính sách (mẫu số 7, 8, 9, 10 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Giải quyết chế độ nghỉ việc đối với người lao động dôi dư
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày được Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư, công ty, đơn vị thực hiện như sau:
a) Ký quyết định cho từng người lao động dôi dư nghỉ việc theo các nhóm chính sách quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP và được thống nhất một thời điểm theo mẫu số 6 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; Quyết định được lập ít nhất là 03 bản: 01 bản gửi người lao động, 01 bản lưu tại công ty, 01 bản gửi cơ quan BHXH Bộ Quốc phòng.
b) Lập hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án sử dụng kinh phí hỗ trợ người lao động dôi dư theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Đối với lao động không có nhu cầu sử dụng không thuộc diện giải quyết chế độ theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP (mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) công ty lập danh sách riêng để giải quyết chế độ theo quy định tại Điều 17, Điều 31, Điều 42 Bộ luật Lao động.
4. Giải quyết chế độ đối với người lao động
a) Trách nhiệm của công ty
- Căn cứ Quyết định nghỉ việc, giải quyết đầy đủ và đúng thời hạn quy định các khoản trợ cấp đối với người lao động dôi dư;
- Cấp phiếu học nghề miễn phí cho người lao động có nhu cầu học nghề
(mẫu số 12 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
- Làm đầy đủ hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH, kèm danh sách người lao động nghỉ hưu theo mẫu số 7, mẫu số 8 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, chuyển đến cơ quan BHXH Bộ Quốc phòng;
- Ghi rõ lý do nghỉ việc và các quyền lợi đã giải quyết vào sổ lao động; sổ BHXH và trả lại đầy đủ hồ sơ cho người lao động theo quy định của pháp luật;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ người lao động dôi dư từ các nguồn theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP, công ty có trách nhiệm trả trực tiếp, một lần tại công ty cho người lao động các khoản trợ cấp theo phương án đã được phê duyệt.
b) Trách nhiệm của người lao động khi hưởng chính sách
- Ký nhận đầy đủ các khoản tiền trợ cấp được hưởng; ký nhận đầy đủ hồ sơ nghỉ việc; thanh toán các khoản còn nợ đối với công ty (nếu có);
- Trường hợp người lao động không thể trực tiếp đến nhận các khoản trợ cấp thì được ủy quyền cho người khác nhận khoản trợ cấp này theo quy định của Bộ luật Dân sự;
- Trường hợp người lao động bị chết sau thời điểm ký quyết định nghỉ việc mà chưa ký nhận số tiền được hưởng thì công ty chuyển số tiền này cho người quản lý di sản của người chết theo quy định của Bộ luật Dân sự.
5. Chậm nhất sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư, công ty có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện cho cấp trên công ty và Bộ Quốc phòng. Nội dung báo cáo bao gồm: đánh giá mặt được và chưa được, kết quả thực hiện chi trả (theo quy định của Bộ Tài chính), gửi: Thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế), BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và lưu tại công ty.
6. Trách nhiệm của người lao động khi học nghề và cơ sở dạy nghề
a) Người lao động dôi dư có nhu cầu học nghề được cấp phiếu học nghề miễn phí, nộp hồ sơ học nghề tại cơ sở dạy nghề được Sở Lao động-Thương binh Xã hội địa phương thông báo. Thời hạn nộp hồ sơ học nghề trong thời gian 12 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ việc.
b) Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký học nghề của người lao động dôi dư có nguyện vọng học nghề, hồ sơ học nghề gồm có: Phiếu học nghề miễn phí (bản chính); Quyết định nghỉ việc hưởng chính sách lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty nhà nước (bản sao).
Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (Quân khu, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục, các Tổng công ty…)
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Đôn đốc, hướng dẫn các công ty lập phương án giải quyết lao động dôi dư khi tổ chức sắp xếp lại công ty theo quyết định của Bộ Quốc phòng.
3. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ phương án giải quyết lao động dôi dư của công ty.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ bộ hồ sơ xin phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư của công ty phải có ý kiến thẩm định và trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế - cơ quan thường trực) phê duyệt phương án.
4. Kiểm tra, đôn đốc công ty giải quyết chế độ đối với người lao động đúng quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng
1. Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các công ty quân đội xây dựng phương án sắp xếp lao động, phương án giải quyết lao động dôi dư theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này;
b) Tiếp nhận phương án sắp xếp lại lao động, phương án giải quyết lao động dôi dư do các đơn vị báo cáo lên để thẩm định và trình Bộ Quốc phòng phê duyệt;
c) Thông báo kết quả phê duyệt, triển khai cho các đơn vị, công ty thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty trong quân đội;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án giải quyết lao động dôi dư của công ty, Cục Kinh tế thẩm định và trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt. Trường hợp phương án, hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung, Cục Kinh tế sẽ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung phương án, hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được hướng dẫn, công ty phải hoàn thiện và gửi về Cục Kinh tế để trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
d) Tiếp nhận hồ sơ quyết toán, kiểm tra và phê duyệt để công ty quyết toán với Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
đ) Hướng dẫn và tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện giải quyết lao động dôi dư.
2. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng (Cục Kinh tế, Cục Tài chính, Cục Quân lực, BHXH Bộ Quốc phòng) đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng
Căn cứ vào chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP, hướng dẫn của Bộ Tài chính và Thông tư này hướng dẫn, kiểm tra việc chi trả, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
4. Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu
Chỉ đạo các công ty thực hiện phương án giải quyết lao động dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Phối hợp với các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Bảo hiểm xã hội/Bộ Quốc phòng
Hướng dẫn việc thu nộp BHXH đối với các đối tượng còn thiếu tối đa không quá 06 tháng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này, giải quyết chế độ, chính sách BHXH đối với người lao động thuộc diện dôi dư do sắp xếp lại công ty trong quân đội theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP và các quy định của pháp luật về BHXH.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2012 và thay thế Thông tư số 49/2008/TT-BQP ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước trong quân đội.
2. Chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng làm đại diện chủ sở hữu hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Nghị định số 91/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
3. Các công ty được Bộ Quốc phòng phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư trước ngày 30 tháng 6 năm 2010 và các công ty nhà nước chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại Điều 7 hoặc thực hiện cổ phần hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ mà từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 đến trước ngày 10 tháng 10 năm 2010 mới có Quyết định phê duyệt phương án sắp xếp lao động dôi dư thì thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 110/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 49/2008/TT-BQP ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Bộ Quốc phòng về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước trong quân đội.
4. Các chức danh thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát không phải là quân nhân thuộc các doanh nghiệp sắp xếp lại được thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 04/2008/TT-BQP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Bộ Quốc phòng về chính sách tinh giản biên chế.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Quốc phòng để xem xét, giải quyết./.