THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BNNPTNT
ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
___________________________
Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NÐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NÐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Båo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (viết tắt là Thông tư số 17/2016/TT-BNNPTNT)
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ môi trường là việc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm phù hợp nhất thực hiện nhiệm vụ môi trường theo đặt hàng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông qua xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn.
2. Giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ môi trường là việc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để giao thực hiện nhiệm vụ môi trường.
3. Phương thức họp trực tuyến của hội đồng tư vấn (tuyển chọn, giao trực tiếp, nghiệm thu nhiệm vụ môi trường) là phương thức họp thông qua giải pháp công nghệ hỗ trợ các thành viên hội đồng và các đại biểu tham dự ở những địa điểm, vị trí địa lý khác nhau có thể thực hiện các nhiệm vụ của hội đồng.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Xây dựng danh mục nhiệm vụ môi trường
1. Định kỳ trong quý I hằng năm hoặc đột xuất, căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư này, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thừa lệnh Bộ trưởng thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân về đề xuất đặt hàng nhiệm vụ môi trường cho kế hoạch năm tiếp theo và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân, căn cứ thông báo của Bộ và quy định tại khoản 1 Điều này, đề xuất nhiệm vụ môi trường gửi về Bộ (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính. Văn bản đề xuất theo mẫu B1.PĐX-NVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận đề xuất nhiệm vụ môi trường, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng hợp, rà soát và lập danh mục đề xuất nhiệm vụ môi trường.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành danh mục đề xuất nhiệm vụ môi trường, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ môi trường.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thành lập Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ môi trường, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức họp Hội đồng để tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ môi trường thực hiện từ năm tiếp theo. Thành phần, phương thức và nguyên tắc làm việc của Hội đồng theo quy định tại khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều này.
6. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ phê duyệt danh mục nhiệm vụ môi trường.
7. Thành phần Hội đồng:
Hội đồng tư vấn danh mục nhiệm vụ bảo vệ môi trường có 07 hoặc 09 thành viên là đại diện cơ quan đơn vị có liên quan thuộc Bộ và các chuyên gia. Hội đồng gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên;
Đối với các nhiệm vụ môi trường phức tạp hoặc đặc thù, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ quyết định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng.
8. Phương thức làm việc của Hội đồng:
a) Phiên họp Hội đồng tư vấn được tổ chức bằng một trong các phương thức sau: trực tiếp, trực tuyến hoặc trực tiếp kết hợp trực tuyến;
b) Phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự theo Quyết định thành lập Hội đồng, trong đó bắt buộc phải có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền (trường hợp Chủ tịch không tham dự) và ủy viên thư ký. Giấy ủy quyền theo mẫu B4.3.GUQ-NVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng:
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ; chịu trách nhiệm cá nhân về tính trung thực, khách quan, chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng đồng ý bằng hình thức biểu quyết theo mẫu B4.1.PĐX-NVMT và mẫu B.4.1a-BBKP-NVMT kèm theo Thông tư này;
b) Hội đồng thảo luận, thống nhất: tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến, phương thức thực hiện và thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ môi trường tại mẫu B4.2.BBH-NVMT Biên bản họp hội đồng tư vấn danh mục nhiệm vụ môi trường ban hành kèm theo Thông tư này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“2. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chủ nhiệm nhiệm vụ môi trường phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động cùng lĩnh vực có liên quan đến nhiệm vụ môi trường trong 03 năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Có khả năng trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức thực hiện và đủ thời gian chủ trì nhiệm vụ môi trường đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng;
d) Không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ môi trường:
a) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ theo thông báo đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp, đang chủ nhiệm 01 nhiệm vụ môi trường;
b) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp, cá nhân chưa hoàn thành việc nộp hồ sơ đề nghị nghiệm thu nhiệm vụ môi trường khác do mình chủ nhiệm theo quy định;
c) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ do mình chủ nhiệm trong thời gian 03 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về Bộ (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường). Hồ sơ gồm: một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) và bảy (07) bản sao được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ: tên nhiệm vụ; tên, địa chỉ của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ; họ và tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ trì nhiệm vụ; họ và tên, đơn vị công tác của những người tham gia chính và danh mục tài liệu có trong hồ sơ.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ môi trường.
2. Thành phần Hội đồng theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này, bao gồm 02 ủy viên phản biện.
3. Phương thức, nguyên tắc làm việc của Hội đồng:
a) Phương thức, nguyên tắc làm việc của Hội đồng quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 4 của Thông tư này;
b) Tài liệu phục vụ họp hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp gồm: Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp; quyết định hội đồng; phiếu nhận xét hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ môi trường theo mẫu B5.PNX-NVMT; phiếu đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ môi trường theo mẫu B6.PĐG-NVMT; biên bản họp hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ môi trường theo mẫu B7.BBH-NVMT và biên bản kiểm phiếu theo mẫu B7a.BBKP-NVMT ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo thang điểm 100. Phiếu đánh giá có điểm chênh lệch quá 20% so với điểm trung bình của tất cả các thành viên là phiếu không hợp lệ. Trường hợp hồ sơ của tổ chức chủ trì có điểm trung bình đạt từ 70 điểm trở lên đồng thời cũng là tổ chức đề xuất nhiệm vụ môi trường thì tổng điểm của hồ sơ được cộng thêm 10% (mười phần trăm) điểm trung bình của hồ sơ đó.
4. Hội đồng tư vấn kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển thực hiện nhiệm vụ môi trường khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Có hồ sơ được đánh giá đạt điểm trung bình cao nhất và phải đạt từ 70 điểm trở lên, trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/4 số thành viên Hội đồng tư vấn cho điểm không (0 điểm);
b) Đối với các hồ sơ có điểm trung bình bằng nhau thì ưu tiên theo thứ tự như sau:
Ưu tiên hồ sơ có số kinh phí đề xuất từ ngân sách nhà nước ít hơn;
Ưu tiên chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc tổ chức chủ trì đã có nhiệm vụ môi trường được đánh giá xếp loại Đạt trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm đăng ký thực hiện nhiệm vụ;
Đối với các hồ sơ có điểm ưu tiên trên như nhau thì ưu tiên hồ sơ có điểm trung bình về nội dung và phương án triển khai của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ môi trường cao hơn;
Hội đồng thảo luận thống nhất góp ý (nếu cần) cho hồ sơ trúng tuyển: những vấn đề cần bổ sung, chỉnh sửa; các sản phẩm chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt; dự kiến kinh phí thực hiện nhiệm vụ môi trường; những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ.”.
-
Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Phê duyệt đề cương và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ môi trường
1. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Vụ Tài chính phê duyệt đề cương nhiệm vụ môi trường căn cứ theo Quyết định phê duyệt danh mục và kinh phí nhiệm vụ môi trường của Bộ.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì không phải là đơn vị dự toán thuộc Bộ: Văn phòng Bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thừa lệnh Bộ trưởng ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ môi trường theo mẫu B9.HĐ-NVMT ban hành kèm theo Thông tư này.”.
7. Sửa đổi, bổ sung tên mục III Chương II như sau:
“Mục III
BÁO CÁO, KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH NHIỆM VỤ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ MÔI TRƯỜNG”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Báo cáo, kiểm tra, điều chỉnh nhiệm vụ môi trường
1. Định kỳ 06 tháng 01 lần hoặc đột xuất, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ môi trường báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện nhiệm vụ môi trường gửi về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Báo cáo theo mẫu B10.BCĐK-NVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, các chuyên gia tư vấn (nếu cần) tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ việc thực hiện nhiệm vụ môi trường ít nhất mỗi năm 01 lần, không kể kiểm tra đột xuất. Biên bản kiểm tra định kỳ tình hình thực hiện nhiệm vụ môi trường theo mẫu B11.BBKT-NVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Điều chỉnh thực hiện nhiệm vụ môi trường:
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ môi trường gửi trực tiếp, hoặc qua dịch vụ bưu chính văn bản đề nghị điều chỉnh về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan (nếu cần) trình Bộ xem xét, quyết định điều chỉnh các trường hợp sau:
Thời gian thực hiện: Ít nhất 30 ngày trước khi kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ môi trường, tổ chức chủ trì nhiệm vụ gửi văn bản đề nghị điều chỉnh thời gian thực hiện về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ môi trường chỉ được thực hiện 01 lần, thời gian gia hạn không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ môi trường có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ môi trường có thời gian thực hiện dưới 24 tháng.
Chủ nhiệm nhiệm vụ: Được điều chỉnh trong các trường hợp sau: nghỉ hưu theo chế độ; chuyển vị trí công tác; đi học tập hoặc công tác dài hạn trên 06 tháng; bị ốm đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu (có văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền); vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính; không hoàn thành tiến độ và nội dung theo đặt hàng mà không có lý do chính đáng hoặc vi phạm pháp luật phải đình chỉ công tác. Chủ nhiệm nhiệm vụ môi trường thay thế phải đáp ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
Tên, mục tiêu, sản phẩm và tổng kinh phí: Việc điều chỉnh thông qua hình thức tham vấn Hội đồng. Thành phần, phương thức và nguyên tắc làm việc của Hội đồng thực hiện theo quy định tại khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 4 Thông tư này, ưu tiên các thành viên đã tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ môi trường. Căn cứ biên bản họp của Hội đồng, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ xem xét, quyết định điều chỉnh.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính xem xét điều chỉnh nội dung, đơn vị phối hợp trong đề cương nhiệm vụ môi trường mà không làm thay đổi mục tiêu, sản phẩm và tổng kinh phí của nhiệm vụ môi trường;
d) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ môi trường tự điều chỉnh thành viên tham gia của nhiệm vụ môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc điều chỉnh này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5, khoản 6 và bổ sung khoản 7 Điều 14 như sau:
“4. Thời gian nghiệm thu, số lượng hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ nghiệm thu
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ môi trường nộp 08 bộ hồ sơ (01 bản gốc và 07 bản sao) cho Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ môi trường theo quyết định phê duyệt danh mục và kinh phí thực hiện nhiệm vụ môi trường hoặc văn bản gia hạn (nếu có).
Việc nghiệm thu phải hoàn thành trong thời hạn tối đa là 30 ngày kể từ ngày Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
5. Hội đồng nghiệm thu
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ quyết định thành lập hội đồng nghiệm thu nhiệm vụ môi trường. Thành phần Hội đồng quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này, bao gồm 02 ủy viên phản biện.
6. Phương thức, nguyên tắc làm việc của Hội đồng nghiệm thu quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 4 Thông tư này.
7. Tài liệu phục vụ nghiệm thu gồm: Hồ sơ nghiệm thu; quyết định thành lập hội đồng; phiếu nhận xét nghiệm thu nhiệm vụ môi trường theo mẫu B15.PNXNT-NVMT; phiếu đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ môi trường theo mẫu B16.PĐGNT-NVMT; biên bản họp hội đồng nghiệm thu nhiệm vụ môi trường theo mẫu B17.BBNT-NVMT và biên bản kiểm phiếu nghiệm thu nhiệm vụ môi trường theo mẫu B17a.BBKP-NVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ môi trường theo một trong ba mức “Đạt”, “Đạt phải chỉnh sửa, bổ sung” và “Không đạt”.”.
10. Bổ sung Điều 14a như sau:
“Điều 14a. Thẩm định sản phẩm nhiệm vụ môi trường
1. Đối với các sản phẩm của nhiệm vụ môi trường (sổ tay, hướng dẫn kỹ thuật, quy trình kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật…) cần được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận ban hành theo yêu cầu, 30 ngày trước thời hạn kết thúc nhiệm vụ, tổ chức chủ trì gửi văn bản và hồ sơ sản phẩm nhiệm vụ về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị thẩm định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị thẩm định, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Bộ thành lập Hội đồng thẩm định. Thành phần Hội đồng quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này, bao gồm 02 ủy viên phản biện.
2. Phương thức và nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định sản phẩm nhiệm vụ môi trường thực hiện theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 4 Thông tư này.
3. Tài liệu phục vụ thẩm định sản phẩm nhiệm vụ môi trường gồm: Báo cáo thuyết minh xây dựng dự thảo sản phẩm; Bản dự thảo sản phẩm; Bản tổng hợp giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý của các tổ chức, cá nhân có liên quan; quyết định thành lập hội đồng; phiếu nhận xét theo mẫu B19.PNX-NVMT; phiếu thẩm định theo mẫu B20.PTĐ-NVMT và biên bản họp hội đồng thẩm định theo mẫu B21.BB-NVMT ban hành kèm theo thông tư này.
Hội đồng thẩm định sản phẩm nhiệm vụ môi trường kiến nghị cơ quan có thẩm quyền trình ban hành theo một trong ba mức “Thông qua”, “Thông qua với các điều chỉnh, bổ sung” và “Không thông qua”.”.
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế, bổ sung một số quy định, phụ lục của Thông tư số 17/2016/TT-BNNPTNT như sau:
1. Bãi bỏ khoản 4 Điều 11; cụm từ “Tổng cục” tại khoản 2 Điều 16; bãi bỏ cụm từ “và phê duyệt” tại tên Điều 11.
2. Thay thế cụm từ “Trong thời hạn 10 ngày làm việc” bằng cụm từ “Trong thời hạn 07 ngày làm việc” tại khoản 1 Điều 8; thay thế cụm từ “thuyết minh” bằng cụm từ “đề cương”.
3. Thay thế cụm từ “Trung tâm Tin học và Thống kê của Bộ” bằng cụm từ “Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp” tại khoản 1 Điều 15; thay thế cụm từ “Cơ quan quản lý nhiệm vụ môi trường” bằng cụm từ “Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường”.
4. Thay thế mẫu B3.TM-NVMT, B4.BBMHS-NVMT, B5.PNX-NVMT, B6.PĐG-NVMT, B7.BBH-NVMT, B7a.BBKP-NVMT, B8.BBTĐ-NVMT, B10.BBKT-NVMT, B11.BBKT-NVMT, B14.BCTK-NVMT, B16.PĐGNT-NVMT, B17.BBNT-NVMT bằng mẫu B3.ĐC-NVMT, B4.BBMHS-NVMT, B5.PNX-NVMT, B6.PĐG-NVMT, B7.BBH-NVMT, B7a.BBKP-NVMT, B8.BBTĐ-NVMT, B10.BBKT-NVMT, B11.BBKT-NVMT, B14.BCTK-NVMT, B16.PĐGNT-NVMT, B17.BBNT-NVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Bổ sung mẫu B4.1.PĐX-NVMT, B.4.1a-BBKP-NVMT, B4.2.BBH-NVMT, B4.3.GUQ-NVMT, B19.PNX-NVMT, B20.PTĐ-NVMT, B21.BB-NVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 9 năm 2024.
2. Các nhiệm vụ môi trường được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.