Sign In

NGHỊ QUYẾT

Về việc ban hành phí đấu giá tài sản và lệ phí hộ tịch

__________________

 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHOÁ V, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 15 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định 05/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về đấu giá tài sản; Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;

Căn cứ Nghị quyết 8c/NQ/HĐND4 ngày 27/01/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IV về thu và quản lý, sử dụng các loại phí;

Sau khi xem xét Tờ trình số 2598/TTr-UBND ngày 20/7/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Đề án qui định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đấu giá và lệ phí hộ tịch; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành các nội dung chủ yếu của Đề án “Qui định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đấu giá và lệ phí hộ tịch” gồm ban hành mới danh mục, khung mức thu và một số chế độ quản lý, sử dụng đối với phí đấu giá tài sản và lệ phí hộ tịch.

1.1. Phí đấu giá tài sản :

a. Đối tượng nộp phí đấu giá:

- Các tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia đấu giá để mua tài sản do các cơ quan có chức năng làm dịch vụ bán đấu giá tài sản tổ chức bán.

- Các tổ chức và cá nhân là chủ sở hữu của các tài sản bán đấu giá khi hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản cho các cơ quan có chức năng làm dịch vụ bán đấu giá tài sản.

b. Cơ quan thu phí đấu giá:

- Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản,

- Đơn vị có chức năng bán đấu giá tài sản.

c. Mức thu phí: bao gồm mức thu phí của người tham gia đấu giá tài sản và mức thu phí bán đấu giá của người có tài sản bán đấu giá (có phụ lục 01 kèm theo).

d. Tỷ lệ để lại các đơn vị để chi phí cho công tác tổ chức thu: toàn bộ số phí thu được được phân chia như sau:

- Trích nộp ngân sách nhà nước: 10% (mười phần trăm)

- Để lại cho cơ quan thu phí: 90% (chín mươi phần trăm).

e. Quản lý và sử dụng:

Toàn bộ số tiền sau khi trích nộp ngân sách nhà nước, cơ quan thu được sử dụng để chi phí cho công tác tổ chức thu theo qui định tại khoản 5, điều 1 “Sửa đổi, bổ sung khoản 2, điều 12” của Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ qui định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

1.2. Lệ phí hộ tịch:

a. Đối tượng nộp lệ phí: là những công dân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo qui định của pháp luật.

b. Đối tượng được miễn lệ phí hộ tịch gồm:

- Miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi cho người dân thuộc các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa.

- Miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký khai sinh cho trẻ em của hộ nghèo.

c. Cơ quan thu lệ phí: các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hộ tịch cho công dân gồm:

- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND xã);

- Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Huế;

- Sở Tư pháp.

d. Mức thu lệ phí: được qui định các khoản thu, mức thu cho từng cấp: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế và Sở Tư pháp (tại phụ lục 02 kèm theo).

e. Quản lý và sử dụng:

Toàn bộ số tiền thu từ lệ phí hộ tịch được quản lý và sử dụng như sau:

- Cơ quan thu được giữ lại tối thiểu 30% trên số lệ phí thu được để chi cho công tác tổ chức thu theo qui định tại khoản 5, điều 1 “Sửa đổi bổ sung khoản 2, điều 12” của Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí.

- Cơ quan thu lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước tối đa 70% trên số lệ phí thu được. Cơ quan thu thuộc cấp nào thì phần phải nộp ngân sách nhà nước được nộp vào ngân sách cấp đó.

Đối với các cơ quan, đơn vị thu lệ phí hộ tịch thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, số lệ phí được để lại xem như là một trong những nguồn kinh phí để thực hiện theo Nghị định số 130/2005/ ngày 17/10/2005 của Chính phủ.

- Nghị quyết này thay thế mức thu về phí đấu giá tài sản qui định tại Nghị quyết 8c/2003/NQ-HĐND4 ngày 27/01/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IV.

Trường hợp có biến động về giá cả thị trường hoặc có chính sách, chế độ mới ảnh hưởng đến mức thu phí đấu giá, lệ phí hộ tịch, Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh nhưng không vượt quá 20% mức thu do Hội đồng nhân dân tỉnh qui định theo Nghị quyết này và không vượt mức do Bộ Tài chính qui định.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai nghị quyết; giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tiến hành phổ biến, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khoá V, kỳ họp lần thứ 6 thông qua.

HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Mễ