Sign In
NGHỊ QUYẾT

Về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2003

__________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1994 (sửa đổi);

- Sau khi xem xét Báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch năm 2002 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2003;

- Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của các ban HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu,

QUYẾT NGHỊ

Nhất trí báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2002, phương hướng, nhiệm vụ, các giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội năm 2003 nêu trong Báo cáo của UBND tỉnh. HĐND tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau :

A/ Về tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh  năm 2002.

Năm 2002, mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhất là ảnh hưởng bất lợi của thời tiết và thách thức trong cạnh tranh, nhưng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, của toàn đảng bộ và nhân dân, nền kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển toàn diện, chính trị ổn định, quốc phòng - an ninh được tăng cường, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện một bước. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng và có hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 9,1%; thu ngân sách vượt 17% dự toán. Văn hoá - xã hội, giáo dục, y tế chuyển biến  tích cực; cơ sở vật chất và chất lượng phục vụ từng bước được nâng lên. Tổ chức thành công Festival Huế 2002 và bầu cử Quốc hội khoá XI. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục được đẩy mạnh. Công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm đạt kết quả khá. Diện mạo đô thị, nông thôn tiếp tục đổi mới.

Tuy đạt được những kết quả cơ bản, nhưng chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu trong nội bộ từng ngành chuyển dịch còn chậm, chưa bền vững. Kinh tế nhà nước chưa làm tốt vai trò chủ đạo; kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể phát triển chậm. Sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ chưa cao; khả năng huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển còn hạn chế, môi trường đầu tư chưa hấp dẫn; đổi mới, sắp xếp DNNN còn chậm. Công tác quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch còn yếu. Cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu; kỷ cương trong điều hành, quản lý chưa nghiêm. Tệ nạn xã hội, nhất là tai nạn giao thông diễn ra nghiêm trọng... 

 

B/ Mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2003.

Năm 2003 là năm thứ 3 triển khai thực hiện các nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm. Đây là năm bản lề, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005. Vì vậy, mục tiêu năm 2003 là giữ vững ổn định chính trị trong mọi tình huống, khắc phục những yếu kém về kinh tế, xã hội và kỷ cương hành chính; thực hiện tốt các chính sách nhằm huy động tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế, tranh thủ nguồn lực bên ngoài cho đầu tư phát triển; chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, đưa kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển bền vững và hội nhập có hiệu quả.

HĐND tỉnh nhất trí thông qua các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2003 như sau :

I. Các chỉ tiêu chủ yếu :

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) :9 -10%

- Giá trị sản xuất công nghiệp-xây dựng tăng :16 - 17%

- Giá trị sản xuất nông-lâm-ngư-nghiệp tăng :5 - 6%

   (riêng ngư nghiệp tăng  15-16%)

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng :9%

- Sản lượng lương thực có hạt :218.000 tấn

- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn :2400 tỷ đồng

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn :605 tỷ đồng

- Tổng chi ngân sách địa phương :948,292 tỷ đồng

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu :40 - 42 triệu USD

- Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước sạch :60%

- Tỷ lệ hộ dùng điện :89%

- Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm cho:13.000-14.000 người

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo :2,5 - 3%

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống : 29%

- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên :1,45%

(Giảm tỷ lệ sinh:0,6%0)

II. Để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện nhiệm vụ năm 2003 và những năm sắp đến, HĐND tỉnh xác định cần tập trung đầu tư cho 7 chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm sau :

1.Chương trình chỉnh trang đô thị, chuẩn bị Festival và Hội khoẻ Phù Đổng năm 2004;
2.Chương trình phát triển du lịch;
3.Chương trình phát triển thủy sản;
4.Chương trình công nghệ thông tin và công nghiệp phần mềm;
5.Các dự án phục vụ xây dựng hồ Tả Trạch;
6.Chương trình xây dựng đô thị mới và khu khuyến khích phát triển kinh tế - thương mại Chân Mây;
7.Chương trình nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
III. Những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu :

1. Tiếp tục thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu trong nội bộ từng ngành; nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, gắn với củng cố kinh tế tập thể mà nòng cốt là kinh tế hợp tác xã. Tập trung chuyển mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất để hạ giá thành sản phẩm; tăng cường xúc tiến đầu tư và mở rộng thị trường trong nước, ngoài nước, thúc đẩy sản xuất phát triển.

2. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết TW3 (khoá IX) và Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/7/2002 của Tỉnh ủy về sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2002-2005. Trước mắt, tập trung sắp xếp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ lớn, kéo dài; UBND tỉnh có qui định rõ trách nhiệm của giám đốc đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhằm lập lại trật tự kỷ cương trong sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt các chính sách, tạo điều kiện tốt nhất cho kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân phát triển theo tinh thần Nghị quyết TW5 (khoá IX) và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Đảng bộ tỉnh.

3. Khai thác tối đa nội lực, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài cho đầu tư phát triển bằng cách tiếp tục ban hành các chính sách "đổi đất lấy hạ tầng", "thu các loại phí", tăng cường xã hội hoá một số lĩnh vực và thực hiện tốt những chính sách đã có. Tập trung nguồn lực đầu tư cho bảy chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm, những ngành mũi nhọn, lĩnh vực có lợi thế so sánh, sản phẩm đang có thị trường tiêu thụ. Triển khai đồng bộ các biện pháp kích cầu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm; động viên sức dân tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, mở mang dịch vụ.

 Ưu tiên bố trí vốn XDCB tập trung, vốn tín dụng nhà nước, vốn sự nghiệp, vốn chương trình mục tiêu cho các chương trình, dự án trọng điểm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các dự án đã được đưa vào kế hoạch, các công trình đã khởi công có thể hoàn thành trong năm kế hoạch để đưa vào khai thác sử dụng, tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế.

4. Khẩn trương rà soát quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, vùng, các huyện, thành phố; xây dựng quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp, khu nuôi trồng thủy sản, khu kinh tế - thương mại, khu du lịch, khu kinh tế cửa khẩu, lập bản đồ thổ nhưỡng... Điều chỉnh, bổ sung những nội dung không còn phù hợp trong các qui hoạch đã phê duyệt hoặc xây dựng quy hoạch mới nhằm phát huy tốt nhất lợi thế của từng ngành, vùng, từng địa phương. Đặc biệt chú trọng quy hoạch hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện, nước, thoát nước, xử lý chất thải... Nâng cao chất lượng quy hoạch, tổ chức giám sát chặt chẽ việc thực hiện công bố, công khai qui hoạch kịp thời cho nhân dân biết để thực hiện và tham gia kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch được phê duyệt.

5. Triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách theo đúng quy định của pháp luật. Có biện pháp tích cực bồi dưỡng nguồn thu, đảm bảo thu ngân sách đúng chính sách; kiên quyết chống thất thu, chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, nợ đọng thuế; thực hiện quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí. Xử lý nghiêm các trường hợp chi tiêu lãng phí, không đúng chế độ, chính sách; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản của các doanh nghiệp, phí và lệ phí tại các đơn vị; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành, các đoàn thể và nhân dân trong sử dụng ngân sách.

6. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện mô hình "một cửa" ở tất cả các cơ quan hành chính các cấp, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào địa bàn tỉnh. Đề cao trách nhiệm trong việc xem xét, giải quyết các yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp, của các tổ chức và công dân. Khắc phục triệt để bệnh quan liêu, hành chính; phát huy tốt chế độ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, đề cao vai trò của thủ trưởng các địa phương, đơn vị; tạo sự chuyển biến đồng bộ giữa các ngành, các cấp; nghiêm khắc xử lý các trường hợp vi phạm các quy định quản lý của Nhà nước, các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí nhất là trong đầu tư xây dựng cơ bản và giải phóng mặt bằng; xử lý những việc làm tắc trách buông lơi trách nhiệm gây phiên hà cho nhân dân. 

7. Củng cố hệ thống chính trị, chăm lo xây dựng và tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền, nhất là ở cơ sở; chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ; thực hiện sắp xếp, bố trí lại cán bộ và giảm nhẹ biên chế để nâng cao chất lượng, hiệu quả của bộ máy hành chính .

8. Thực hiện tốt chương trình đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, nhất là giáo dục phổ thông; tạo chuyển biến về chất lượng giáo dục toàn diện. Duy trì kết quả xoá mù chữ, hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và đẩy mạnh chương trình phổ cập trung học cơ sở; triển khai một số chính sách phát triển giáo dục mầm non theo Quyết định 161/2002/ QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Tăng cường đầu tư công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, xây dựng các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng sinh con thứ ba trở lên; tăng cường công tác giáo dục vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; đẩy mạnh phong trào xây dựng làng, xã, đơn vị văn hoá, tổ chức tốt đời sống văn hóa ở cơ sở; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, báo chí, phát thanh, truyền hình, thể dục thể thao; chuẩn bị tốt cơ sở vật chất và các nội dung hoạt động phục vụ Festival Huế và Hội khoẻ Phù Đổng năm 2004.

9. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội, nhất là vấn đề xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm; tiếp tục thực hiện các chương trình mục tiêu và mục tiêu quốc gia, đặc biệt là chương trình 135; bố trí đủ kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo theo qui định của Chính phủ; tập trung nghiên cứu, xây dựng các giải pháp xoá đói giảm nghèo cụ thể, áp dụng cho từng vùng, từng địa phương, nhất là ở các xã miền núi, xã đặc biệt khó khăn.

10. Đảm bảo quốc phòng an ninh trong mọi tình huống; chăm lo xây dựng, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang và công an nhân dân; đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tạo chuyển biến về thiết lập trật tự, an toàn giao thông, phòng chống tai tệ nạn xã hội.

Đẩy mạnh thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, ở các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp, tạo điều kiện thực hiện ngày càng tốt hơn quyền làm chủ thực sự của nhân dân; tăng cường việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, đồng thời kiên quyết ngăn chặn và xử lý những hành vi lợi dụng khiếu nại, tố cáo làm mất ổn định xã hội; đẩy mạnh chương trình cải cách tư pháp, tạo sự chuyển động thực sự mạnh mẽ trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị.

11. Trên cơ sở những chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách được HĐND tỉnh thông qua, UBND tỉnh khẩn trương xây dựng chương trình hành động cụ thể cho từng chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm, từng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 2003. Phát huy cao độ vai trò điều hành, quản lý, tổ chức thực hiện của UBND tỉnh, đặc biệt là chế độ chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp mình phụ trách, gắn với phân công, phân cấp trong điều hành các chương trình, mục tiêu, nhóm mục tiêu; kịp thời dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến, tác động của tình hình thế giới, trong nước và những vấn đề phát sinh để có sự điều chỉnh phù hợp với thực tế và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp giữa năm.

V. Giao trách nhiệm cho Thường trực HĐND, UBND, các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên triển khai, quán triệt nghị quyết của HĐND tỉnh đến các cấp, các ngành, các cơ sở và động viên cán bộ, nhân dân phấn đấu thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra. UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cấp, các ngành đề ra kế hoạch cụ thể triển khai nghị quyết HĐND; tạo sự phối hợp đồng bộ trong tổ chức thực hiện các chương trình trọng điểm mà HĐND đã thông qua.

HĐND tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, quân và dân trong tỉnh, nêu cao tinh thần làm chủ, đoàn kết, phát huy những kết quả đã đạt được, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế-xã hội năm 2003, tạo tiền đề thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2001-2005.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh thông qua lúc 14 giờ 30 phút ngày 27 tháng 01 năm 2003.

 

HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hồ Xuân Mãn