• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 10/06/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 20/02/2017
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Số: 1100/2009/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 5 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH

Về việc quy định mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng một số loại phí, lệ phí thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh

Thừa Thiên Huế
___________

 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và ủy ban Nhân dân ngày 26  tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28  tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của  Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số  24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về sửa đồi, bổ sung  một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Chỉ thị số 24/7007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ  tướng Chính phủ về Tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp  luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của Nhân  dân;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ  t ài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư   số 45/2006/TT-BTC ngàv 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ  sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính  hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;   

Căn cứ Thông tư số 97/2006/BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài  chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng  Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 7g/2009/NQCĐ-HĐND ngày 09 tháng 4 năm 2009  của Hội đồng Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp chuyên đề thứ 7 về  việc điều chỉnh, bổ sung một số loại phí và lệ phí thuộc lĩnh vực Tài nguyên và  Môi trường;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 936/CV-STC  ngày 20 tháng 4 năm 2009, Công văn số 1152/CV-STC ngày 14 tháng 5 năm  2009 và Báo cáo số 224/BC-STP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng các loại  phí, lệ phí thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên  Huế như sau:

1.  Đối tượng nộp:

Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khi yêu cầu cơ quan Tài nguyên và  Môi trường các cấp (hoặc các cơ quan chức năng được Nhà nước giao nhiệm vụ)  thực hiện các công việc sau đây đều phải nộp phí và lệ phí theo quy định tại  Quyết định này.

a)   Các công việc phải nộp phí:

-   Đo, vẽ, lập bản đố địa chính ở những vùng chưa có bản đồ địa chính có  toạ độ;

-   Thẩm định cấp quyền sử dụng đất;

-   Cung cấp thông tin, tài liệu về đất đai;

-   Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;

-   Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất; khai  thác sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước;

-   Thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất;

-   Thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.

b)  Các công việc phải nộp lệ phí:

-   Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

-   Chứng nhận đăng xý biến động về đất đai;

-   Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính;

-   Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp  lý của các giấy tờ nhà đất;

-    Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất;

-     Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt;

-     Cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.

2.    Đối tượng miễn, giảm:

-   Miễn 100% phí đo đạc, lập bản đồ địa chính cho các hộ có Bà mẹ Việt  Nam anh hùng, anh hùng lực lượng vũ trang và các hộ nghèo;

-   Giảm 50% phí đo đạc, lập bản đồ địa chính cho các hộ gia đình thương  binh, liệt sĩ;

-   Không thu phí thẩm định hồ sơ khi giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền  sử dụng đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân.

-   Miễn lệ phí địa chỉnh khi cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất đối với  các hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn, các xã nội thành thuộc thành phố, thị xã  (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp).

3. Mức thu phí và lệ phí: Theo phụ lục chi tiết đính kèm

4. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng:

a)  Cơ quan thu phí và lệ phí thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường có  trách nhiệm:

-   Tổ chức thu, nộp các loại phí và lệ phí theo đúng quy định tại Quyết định này. Thông báo (hoặc niêm yết công khai) mức thu phí, lệ phí tại trụ sở và địa  điểm tổ chức thu. Khi thu phải cấp biên lai thu phí, lệ phí do Cục Thuế tỉnh phát  hành cho người nộp tiền.

-   Mở tài khoản tạm giữ tiền thu phí và lệ phí tại Kho bạc nhà nước theo  quy định;

-   Mở sổ kế toán theo dõi số thu, nộp phí và lệ phí thu được theo đúng chế  độ kế toán, thống kê hiện hành.

-   Đăng ký, kê khai, nộp phí và lệ phí theo quy định tại Thông tư số 63/  2002/TT- BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định
pháp luật về phí và lệ phí.

-   Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu phí, lệ phí và quyết toán thu,nộp phí, lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính;

-   Hàng năm phải lập dự toán thu, chi gửi: cơ quan Chủ quản, cơ quan Tài  chính, cơ quan Thuế cùng cấp, Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản
tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành.

b) Phí và lệ phí thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường thu được  quản lý, sừ dụng như sau:

-  Tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước và phần được để lại cơ quan thu trên số phí và lệ phí thực thu:

+ Đối với phí: nộp ngân sách 10%, để lại cơ quan thu 90%.

+ Đối với lệ phí: nộp ngân sách 80%, để lại cơ quan thu 20%.

-  Phần phải nộp ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định sau đây:

+ Cơ quan thu phí, lệ phí thực hiện kê khai tiền phí, lệ phí thu được từng

tháng theo mẫu quy định và nộp cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong 05  ngày đầu của tháng tiếp theo.

+ Thời hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 15 ngày  của tháng tiếp theo (theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng); cơ quan  thu phí, lệ phí thuộc cấp nào quản lý thì nộp vào ngân sách cấp đó.

+ Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu  với số biên lai thu đã phát hành và đã sử dụng để xác định chính xác số phí, lệ phí  đã thu, số phải nộp và thông báo cho đơn vị thu phí, lệ phí.

+ Cơ quan thu phí, lệ phí thực hiện thanh toán số phải nộp ngân sách theo  thông báo của cơ quan Thuế, nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào  ngân sách theo thời hạn ghi trong thông báo, nêu nộp thừa thì được trừ vào sô  nộp của kỳ tiếp sau.

-  Quản lý và sử dụng phần phí và lệ phí được để lại cho cơ quan thu:

+ Phần phí, lệ phí để lại cho cơ quan thu được sử đụng để chi cho các  khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện các công việc có thu phí  và lệ phí được quy định tai Điểm 1, Điều 1 của Quyết định này, cụ thể như sau:

* Chi thanh toán CIO cá nhân trực tiếp thực hiện các công việc thu phí, lệ phí: tiền lương, tiền cồng, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định   được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ  chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước  theo chế độ quy định;

-  Chi bổ sung chênh lệch lương tăng thêm theo quy định hàng năm của  Chính phủ và của Bộ Tài chính;

*  Chi mua văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện,  nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiên thuê chô ở, tiên lưu trú) theo tiêu chuân, định mức hiện hành;

*  Chi cho hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo nghiệp vụ;

*   Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc,  thiết bị, dụng cụ trực tiếp phục vụ công tác thu phí, lệ phí;

*    Chi cho các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí, lệ phí.

+ Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện các  công việc về thu phí, lệ phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một  người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn  nãm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp  hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định nêu trên. Hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số phí, lệ phí được để lại chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục  chi theo chế độ quy định.

Trường hợp cơ quan thu phí, lệ phí là đơn vị thực hiện chế độ tự chủ theo  Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 hoặc Nghị định số 43/2006/NĐ-  CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ, phần phí, lệ phí để lại cho đơn vị sau khi đã  đảm bảo các chi phí quy định nêu trên được bổ sung vào nguồn kinh phí tự chủ  của đơn vị.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tại chính, Giám đốc Sở Tài  nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh trong phạm vi chức năng,  nhiệm vụ và quyền hạn của  tỉnh hướng dẫn các đơn vị có thu phí, lệ phí thuộc  lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 6 năm 2009  l à thay thế các Quyết định sau:

-   Quyết định số 898/2003/QĐ-UB ngày 07/04/2003 của UBND tỉnh ThừaThiên Huế về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đo đạc địa chính;

-   Quyết định số 811/2003/QĐ-UB ngày 28/03/2003 của UBND tỉnh ThừaThiên Huế về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp quyền sử dụng đất cho các tổ chức;

- Quyết định số 810/2003/QĐ-UB ngày 28/03/2003 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác tài liệu đất đai

Điều 4. Chánh văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Ngọc Thiện

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.