• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 22/12/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 21/08/2011
HĐND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Số: 9a/2007/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 12 năm 2007

NGHỊ QUYẾT

Về nhiệm vụ kinh tế -xã hội năm 2008

____________________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 07/2007/NQ-QH12 ngày 12 tháng 11 năm 2007 của Quốc hội về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008;

Quán triệt Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008;

Sau khi xem xét báo cáo, tờ trình và dự thảo nghị quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển - kinh tế xã hội năm 2007 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008; các báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng Nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2007, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 với các mục tiêu, chỉ tiêu nêu trong báo cáo của Ủy ban Nhân dân tỉnh; đồng thời nhấn mạnh:

Năm 2008, năm thứ ba triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ, là năm bản lề, có ý nghĩa quan trọng trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Những thành tựu đạt được những năm qua và trong năm 2007 cùng với những cơ hội to lớn khi nền kinh tế nước nhà đang hội nhập kinh tế và hợp tác quốc tế sâu rộng đã tạo nên thời cơ, thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; song, những yếu kém, bất cập, những biến đổi phức tạp của nền kinh tế cũng sẽ là những khó khăn, thách thức lớn đòi hỏi nỗ lực cao của các cấp, các ngành và của toàn dân. Căn cứ Chỉ thị số 733/CT-TTg ngày 12/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008, Nghị quyết XIII của Tỉnh Đảng bộ về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2006 - 2010, mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2008 được xác định:

1. Mục tiêu phát triển:

 Phát huy cao độ  sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, khai thác tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, y tế, phát huy tốt nguồn nhân lực và các giá trị văn hoá lịch sử; tiếp tục đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo và chống tái nghèo, giải quyết tốt những vấn đề xã hội bứt xúc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Quyết tâm tạo sự phát triển bứt phá toàn diện trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội.

2. Những chỉ tiêu chủ yếu:

2.1. Chỉ tiêu kinh tế:

1. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng trên 15%.

Trong đó: Các ngành dịch vụ tăng trên 14 - 15%.

Công nghiệp - xây dựng tăng 20 - 21%;

Nông - lâm - ngư nghiệp tăng 2,5 - 3%;

Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP dự kiến: Dịch vụ 44 - 44,2%, công nghiệp - xây dựng 38,8 - 39%, nông, lâm, thủy sản 17,2 - 17,5%.

2. Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người (GDP):  trên 700 USD

3. Doanh thu du lịch tăng trên 30%

4. Sản lượng lương thực có hạt: 265 nghìn tấn

5. Giá trị xuất khẩu 150 triệu USD  

6. Tổng đầu tư toàn xã hội trên 7100 tỷ đồng, tăng 24 - 25%

7. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 1800 tỷ đồng, tăng 20%.

2.2. Chỉ tiêu xã hội:

8. Phấn đấu mức giảm sinh 0,3%o, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,24%

9. Nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu huy động học sinh ngoài công lập cấp trung học phổ thông 24 - 25%.

10. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 12%

11. Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn dưới 19%.

12. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đạt  34%

13. Tạo việc làm mới cho trên 15.000 người, trong đó, xuất khẩu lao động 1.500 người.

2.3. Chỉ tiêu phát triển môi trường

14. Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch 81%

15. Trồng mới 4500 ha rừng, tỷ lệ che phủ rừng đạt 55%.

3. Các chương trình, dự án và địa bàn trọng điểm: Ưu tiên tập trung chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án và địa bàn trọng điểm sau:

3.1. Các chương trình trọng điểm: Năm 2008, các nguồn lực đầu tư của toàn xã hội sẽ ưu tiên cho 7 chương trình KTXH trọng điểm sau:

3.1.1. Chương trình khắc phục hậu quả lũ lụt, phòng, chống dịch bệnh và phát triển nông nghiệp, nông thôn.

3.1.2. Chương trình phát triển du lịch và Festival 2008.

3.1.3. Chương trình xây dựng Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô,

3.1.4. Chương trình phát triển đô thị,

3.1.5. Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực,

3.1.6. Chương trình phát triển công nghệ thông tin và công nghiệp phần mềm,

3.1.7. Chương trình thúc đẩy phát triển doanh nghiệp,

3.2. Các dự án trọng điểm:

a. Các dự án khởi công năm 2008

Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đề nghị của Ủy ban nhân tỉnh về danh mục các dự án lớn được khởi công trong năm 2008. Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành phát huy cao nhất trách nhiệm của mình, tạo mọi điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành các dự án để đưa vào khai thác sử dụng.

b. Các dự án xúc tiến đầu tư  năm 2008

Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với danh sách các dự án cần ưu tiên xúc tiến đầu tư trong năm 2008 như tờ trình. Uỷ ban nhân dân tỉnh cần thúc đẩy nhanh việc chuẩn bị thủ tục của một số dự án có đủ điều kiện để sớm đưa vào khởi công; đồng thời đẩy mạnh hơn nữa công tác xúc tiến đầu tư để có thêm nhiều dự án lớn, có tính khả thi cao đầu tư vào địa bàn tỉnh.

3.3. Phát triển các vùng trọng điểm:

- Thành phố Huế: Tập trung đẩy mạnh công tác quy hoạch, nhất là quy hoạch chung xây dựng thành phố Huế, quy hoạch chi tiết các trục đường chính, các cụm du lịch trọng điểm, quy hoạch hai bên bờ sông Hương, tăng cường công tác quản lý quy hoạch, quản lý đô thị. Tập trung phát triển mạnh các khu đô thị mới, các dự án phát triển dịch vụ du lịch cao cấp, các trung tâm thương mại lớn có vai trò điều phối động lực phát triển các đô thị vệ tinh.

- Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô: Thực hiện tốt chương trình phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; gắn phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và thành phố Huế thành hai cực phát triển động lực của tỉnh.

4. Các nhiệm vụ và giải pháp chính.

Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với các nhóm nhiệm vụ và giải pháp như trong báo cáo của Ủy ban Nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2007 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2008 và nhấn mạnh một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm sau:

4.1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch kiểm tra thực hiện quy hoạch.

Hoàn thành sớm các dự án quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch chung xây dựng, tập trung các quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết các khu đô thị, các cụm điểm phát triển dịch vụ, du lịch, thương mại, quy hoạch khu công nghiệp, khu công nghệ cao, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng tại Khu Kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, quy hoạch chung huyện Hương Thuỷ…Gắn nâng cao chất lượng quy hoạch và công khai các quy hoạch đã được phê duyệt để nhân dân giám sát với việc tăng cường kiểm tra việc triển khai thực hiện quy hoạch.

4.2. Huy động cao nhất nguồn lực cho đầu tư phát triển.

- Huy động cao nhất nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển,  thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án nhằm vào các nhiệm vụ trọng tâm, địa bàn trọng điểm. Đa dạng hoá phương thức huy động vốn, chú ý vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn tín dụng ngân hàng, vốn từ các dự án BOT, BT, BTO, tạo vốn từ quỹ đất... đặc biệt chú ý vốn từ nguồn xã hội hoá các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ của Trung ương để thực hiện sớm các dự án lớn bức bách, như dự án hồ Tả Trạch, cầu Ca Cút, cầu qua Sông Hương, các đường ngang nối đường Hồ Chí Minh với Quốc lộ 1A. Huy động và đẩy mạnh tiến độ các dự án sử dụng vốn ODA, NGO để đầu tư hệ thống xử lý và thoát nước thải thành phố Huế, dự án Bệnh viện Đa Khoa tỉnh, dự án tái định cư dân thủy diện, các dự án cấp nước và các dự án xóa đói giảm nghèo, phát triển hạ tầng nông thôn...

- Hoàn chỉnh các quy định về quản lý đầu tư xây dựng theo hướng phân cấp, giao quyền và trách nhiệm đầy đủ cho chủ đầu tư và người quyết định đầu tư để nâng cao hiệu quả đầu tư của Nhà nước. Xây dựng quy trình, thủ tục, cơ chế phối hợp, liên thông giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng và đất đai, giải phóng mặt bằng. Củng cố và nâng cao năng lực đội ngũ tư vấn, đồng thời hỗ trợ và tạo điều kiện cho các tổ chức tư vấn trong nước và nước ngoài hoạt động nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư đáp ứng yêu cầu giải ngân và thanh toán vốn đầu tư.

- Tăng nguồn thu ngân sách để tập trung cho đầu tư phát triển. Rà soát quỹ đất, quỹ nhà, có phương án sắp xếp, sử dụng hợp lý tài nguyên đất; Quy hoạch các khu vực có lợi thế sinh lợi cao để bán đấu giá chuyển đổi mục đích sử dụng đất tạo nguồn thu từ quỹ đất đầu tư các công trình trọng điểm, ưu tiên dành quỹ đất để đầu tư cho các ngành có lợi thế như công nghệ thông tin, dịch vụ khách sạn, nhà hàng cao cấp, tài chính ngân hàng...

- Rà soát các dự án đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhưng không triển khai thực hiện theo cam kết, hoặc không đủ năng lực thực hiện để có giải pháp thu hồi giấy phép đầu tư, thu hồi đất, lựa chọn và giao vho nhà đầu tư khác có năng lực thực hiện.

4.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính.

Tập trung thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước.

Tiếp tục phân cấp mạnh hơn cho cấp cơ sở đi đôi với tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra của cấp trên; nâng cao năng lực điều hành thực hiện của chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở.

Thực hiện công khai các thủ tục hành chính, rà soát, xóa bỏ các qui trình, thủ tục hành chính chồng chéo, phức tạp, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông". Mở rộng mô hình quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính Nhà nước theo hướng áp dụng hệ thống quản lý ISO 9001:2000. 

4.4. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí, công khai minh bạch hoạt động quản lý ngân sách nhà nước.

Triển khai thực hiện đồng bộ Nghị quyết Trung ương, các quy định của pháp luật và Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh. Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hình thành phong trào thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước và trong toàn xã hội. Các sở, ban ngành cấp tỉnh căn cứ các văn bản hướng dẫn của Trung ương chủ động tổ chức rà soát hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ sử dụng ngân sách, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên...

Tập trung chỉ đạo việc thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sử dụng đất đai, tài sản công, chi tiêu ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý tài chính và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước; huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân và công tác cán bộ.

 Giải quyết tốt các vụ việc khiếu nại, tố cáo; mở rộng hình thức lắng nghe ý kiến và đối thoại với người dân; Công tác phòng chống tham nhũng phải được kết hợp chặt chẽ với cải cách hành chính ở từng cơ quan, đơn vị.

Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm phát huy vai trò giám sát của nhân dân, của công nhân, viên chức thông qua Mặt trận và các đoàn thể quần chúng. Đề cao vai trò và trách nhiệm của các cơ quan báo chí trong việc thông tin phản ánh tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phát hiện và phê phán các hành vi tham nhũng, lãng phí.

4.5. Chủ động phòng chống thiên tai: Lồng ghép nhiều nguồn lực khôi phục hệ thống cơ sở hạ tầng chủ yếu, đặc biệt là các công trình đê kè bờ sông, bờ biển, hệ thống thủy lợi, giao thông, hồ ao nuôi trồng thủy sản, các cở sở hạ tầng phục vụ y tế, giáo dục… đáp ứng kịp thời nhu cầu về giống cây, con cho sản xuất. Qui hoạch xây dựng các khu dân cư mới, các công trình phúc lợi công cộng phải đảm bảo ứng cứu kịp thời, xử lý tại chỗ, chung sống an toàn với lụt bão, gắn với chiến lược phòng chống thiên tai của Trung ương. Xây dựng hoàn chỉnh các phương án chủ động phòng chống lụt bão, có phân công cụ thể theo địa bàn, tăng cường phương tiện ứng cứu và triển khai diễn tập. Tổ chức vận hành tốt 5 phương châm tại chỗ để xử lý đối phó với thiên tai.

Đồng thời đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, kịp thời biểu dương tập thể và cá nhân lập được những thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.

Điều 2. Về tổ chức thực hiện:

Giao Uỷ ban Nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết; giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tăng cường giám sát, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.

Hội đồng Nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần làm chủ, đoàn kết, nhất trí, phát huy những kết quả đạt được, huy động mọi nguồn lực, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn thách thức, tạo chuyển biến đồng bộ và mạnh mẽ hơn nữa trên các lĩnh vực để hoàn thành thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ của kế hoạch năm 2008, quyết tâm tạo sự phát triển bứt phá toàn diện trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm hoàn thành mục tiêu của kế hoạch năm năm 2006 – 2010.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp thứ 9 thông qua./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Cường

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.