• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 10/12/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 21/08/2011
HĐND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Số: 10a/2003/NQ-HĐND4
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 12 năm 2003

NGHỊ QUYẾT

Về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2004

___________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

- Căn cứ luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

- Sau khi xem xét báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch năm 2003 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2004;

- Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của các ban HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu,

QUYẾT NGHỊ

HĐND tỉnh nhất trí báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2003; phương hướng, nhiệm vụ, các giải pháp về phát triển kinh tế- xã hội năm 2004 nêu trong Báo cáo của UBND tỉnh, HĐND tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:

A/ Về tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh năm 2003:

Năm 2003, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức, nhưng cán bộ và nhân dân Thừa Thiên Huế đã nỗ lực vượt bậc để thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu phát triên kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng theo nghị quyết đầu năm đã thông ua. Nền kinh tế phát triển đúng hướng và đạt được những thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP là 9,2% . Phần lớn các chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch. Các mục tiêu về phát triển kết cấu hạ tầng, tăng năng lực sản xuất; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thu hút các nguồn lực đầu tư; hình thành các vùng động lực kinh tế; giảm tỷ lệ nghèo đều đạt kết quả quan trọng. Thu ngân sách trên địa bàn vượt mức kế hoạch. Các chương trình trọng điểm đều được ưu tiên đầu tư, trong đó có những dự án, công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, nền kinh tế vẫn còn nhiều mặt hạn chế: Tốc độ tăng trưởng khá nhưng chưa đồng đều, năng lực cạnh tranh hội nhập còn thấp, có mặt thiếu bền vững. Công nghiệp, TTCN phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Các ngành kinh tế mũi nhọn là thuỷ sản và du lịch đạt kết quả chưa cao và còn gặp nhiều khó khăn. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển chậm. Cải cách hành chính chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển. Lĩnh vực văn hoá - xã hội vẫn còn một số vấn đề bức xúc. Tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn triệt để. Tai nạn giao thông tuy được kiềm chế nhưng vẫn còn ở mức cao. Kỷ cương xã hội nhất là kỷ luật hành chính ở một số ngành lĩnh vực vẫn còn lỏng lẽo. Vẫn tồn tại một số nhân số tiềm ẩn làm mất ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội...

B/ Mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2004

Năm 2004 là năm có vị trí rất quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch năm năm 2001-2005; là năm kết thúc nhiệm kỳ HĐND khoá IV và thời điểm khởi đầu của nhiệm kỳ mới; củng là năm có 2 sự kiện quan trọng của tỉnh: Hội khoẻ Phù đổng và Festival 2004. Mục tiêu đề ra là tập trung phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững trên cơ sở áp dụng đồng bộ các chính sách, biện pháp hấp dẫn đầu tư trong nước và quốc tế; Huy động tốt các nguồn lực, quyết tâm tạo ra những bức phá mới, toàn diện hơn trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trọng tâm là: Công ngiệp - TTCN, Du lịch và thuỷ sản. Đồng thời, hướng mạnh vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn với đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh và trong công tác quản lý, đẩy nhanh công nghiệp hoá, nhất là hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Chăm lo phát triển toàn diện sự nghiệp văn hoá - xã hội; giảm mạnh hộ nghèo cải thiện đời sống dân cư, giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc. Xiết chặt kỷ cương và kỷ luật hành chính, làm trong sạch bộ máy nhà nước. Tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, xã hội trong mọi tình huống. Phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế -xã hôi, tiếp tục đưa kinh tế tỉnh nhà phát triển và hội nhập.

HĐND tỉnh nhất trí thông qua các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch kinh tế- xã hội năm 2004 như sau:

I. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh(GDP) :10 -10,5%

- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng :18 - 20%

(riêng công nghiệp tăng 14 - 15%)

- Giá trị sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp tăng:6,5 - 7%

- (riêng ngư nghiệp tăng 16-17%)

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng:8 - 9%

- Doanh thu du lịch tăng:20 - 25%

- Sản lượng lương thực có hạt :230.000-240.000 tấn

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu:43 - 45 triệu USD

- Tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội:3.000-3.300 tỷ đồng

- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn:2400 tỷ đồng

- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn phấn đấu đạt:770 tỷ đồng

- Tổng chi ngân sách địa phương:1.175 tỷ đồng

- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên:1,35 %

- Phổ cập THCS trong độ tuổi quy định:135-145 xã, phường và 8/9 huyện, thành phố hoàn thành( riêng A Lưới 17/21 xã hoàn thành)

- Tỷ lệ học sinh huy động vào hệ ngoài công lập:22 - 23%

- Lao động được đào tạo nghề:23%

- Tỷ lệ duy sinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi:28,5%

- Tỷ lệ hộ dùng điện:92,5%

- Tỷ lệ hộ dùng nước sạch:87%

( tỷ lệ hộ nông thôn dùng nước sạch 86,5%)

- Lao động được giải quyết việc làm :13.000-14.000người

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 10%:giảm từ 5.000 - 5.300 hộ

- Kiên cố hoá kênh mương 30 Km, đạt tỷ lệ :69% KH 5 năm

- Nhựa hoá 40 Km đường tỉnh lộ, đạt tỷ lệ:81,9% KH 5 năm

- Bê tông hoá 50 Km đường GTNT, đạt tỷ lệ:55,7%

II. Các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm :

Để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện nhiệm vụ năm 2004 va những năm sắp đến, HĐND tỉnh xác định các nguồn lực đầu tư của toàn xã hội sẽ ưu tiên tạp trung đầu tư cho 8 chương trình kinh tế- xã hội trong điểm sau:

1. Chương trình phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và làng nghề;

2. Chương trình chỉnh trang đô thị, chuẩn bị Festival và Hội khoẻ Phù Đổng năm 2004;

3. Chương trình phát triển du lịch

4. Chương trình phát triển thuỷ sản;

5. Các dự án phục vụ xây dựng hồ Tả Trạch;

6. Chương trình công nghệ thông tin và công nghiệp phần mềm;

7. Chương trình xây dựng xây dựng đô thị mới và khu khuyến khích phát triển kinh tế - thương mại Chân Mây;

8. Chương trình nâng cao đới sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số.

III. Những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

1. Tập trung đầu tư thúc dẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là thúc đẩy dầu tư cho ba ngành công nghiệp, du lịch, thuỷ sản để nâng cao sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh; quyết tâm tạo đột phá để tăng trưởng kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững gắn với bảo vệ môi trường. Gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế với đẩy mạnh ứng ụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh và trong công tác quản lý. Tập trung chuyển mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. Tăng cường xúc tiến đầu tư và mở rộng thị trường trong nước, ngoài nước: Thúc đẩy sản xuất phát triển. Coi trọng vấn đề nâng cao hiệu quả cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập; đẩy mạnh xuất khẩu đi đôi với khai thác tốt thị trưòng trong nước. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, gắn với cũng cố kinh tế tập thể mà nòng cốt là kinh tế hợp tác xã. Hết sức coi trọng phát triển kinh tế ngoài quốc doanh, phát triển ngành nghề trong nông nghiệp, nông thôn.

2. Áp dụng đồng bộ các chính sách, biện pháp hấp dẫn đầu tư, huy động tốt mọi nguồn lực,đặc biệt là nội lực nhằm tạo ra nhiều năng lực mới. Có chính sách thông thoáng, mềm dẻo để huy động tiềm lực đầu tư của các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh, hợp tác xã. Tích cực huy động các nguồn vốn FDI, ODA; tranh thủ kêu gọi các tổng công ty lớn của Trung ương vào đầu tư những công trình trọng điểm như thuỷ điện, xi măng, du lịch, thuỷ sản. Đa dạng hoá các kênh huy động vốn như tiếp tục thực hiện chính sách “đổi đất lấy hạ tầng”, “ đổi đất lấy đô thị”. đẩy mạnh xã hội hoá các nguồn đóng góp của nhân dân, các thành phần kinh tế thực hiện tốt phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm nhằm phát huy các nguồn lực tại chỗ, góp phần tích cực thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển. Kịp thời điều chỉnh cơ cấu đầu tư, tập trung dồn sức để hoàn thành các công trình chuyển tiếp, các dự án thuộc chương trình trọng điểm; kiên quyết không đầu tư dàn trải, những công trình chưa thực sự bức thiết. Trong quá trình sử dụng vốn, phải kiên quyết chống thất thoát, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.

3. Đẩy mạnh công tác lập, phê duyệt và thựuc hiện đúng quy hoạch. Tiến hành ngay quy hoạch các khu vực quan trọng, trước hết là quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp, quy hoạch các đô thị, quy hoạch các khu, điểm du lịch, các tuyến giao thông chính, quy haọch các vùng gò đồi, vùng cát...Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, phát huy vai trò, trách nhiệm của Hội đồng kiến trúc quy hoạch của tỉnh trong việc phản biện các đề án quy hoạch. Tăng cường phân cấp trong quy hoạch theo đúng quy định để các địa phương, các ngành chủ động đẩy nhanh công tác quy hoạch, đặc biệt là trong công tac quy hoạch các khu, cụm công nghiệp: quy hoạch các vùng nuôi trồng thuỷ sản, các khu du lịch, dịch vụ.

4. Tổ chức quán triệt và thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước. Thực hiện thu đúng, kịp thơì các khoản thu ngân sách. Kiên quyết thu hồi thuế nợ đọng, chống thất thu, trốn lậu thuế. Thực hành tiết kiệm chi tiêu, nhất là chi hành chính. Tập trung chỉ đạo tốt hơn việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh về huy động đóng góp các quỹ xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng; tiếp tục thực hiện chính sách “đổi đất lấy cơ sở hạ tầng”, “ đổi đất lấy đô thị”. Tiếp tục nghiên cứu lập đề án thu và sử dụng các loại phí nhằm huy động thêm đóng góp của toàn xã hội tăng nguồn thu cho ngân sách. Phấn đấu thu vượt 770 tỷ đồng để tạo cơ sở thu đạt 1000 tỷ đồng sau năm 2005.

5. Tập trung chỉ đạo, điều hành chặt chẽ hơn, quyết liệt hơn để công nghiệp địa phương giữ được vị trí xứng đáng với tiềm năng, thế mạnh vốn có. Ưu tiên bố trí XDCB tập trung vốn tín dụng nhà nước cho công tác quy hoạch, xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp địa phương. Tập trung phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ như ciment, bia, gạch nung, khoáng sản, dệt sợi...Nghiên cứu và hoạch định những giải pháp khả thi để khôi phục các làng nghề truyền thống một cách phù hợp ; đồng thời, tích cực tiềm kiếm khả năng và cơ hội để phát triển ngành nghề và cơ sở sản xuất mới. Kết hợp tốt giữa tính truyền thống và hiện đại, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa thợ lành nghề vơí nghệ nhân, những nhà thiết kế tạo mẫu với cả những thiết bị công nghệ tiên tiến để sản xuất những mặt hàng chủ lực phục vụ cho xuất khẩu và du lịch.

6. Tập trung xây dựng hạ tầng và tổ chức khai thác hiệu quả các khu du lịch trọng điểm như quần thể di tích Huế, Lăng Cô, Bạch Mã, Cảnh Dương. Hải vân, các khu di tích lịch sử cách mạng...Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu vui chơi giải trí Ngự Bình, Thiên An kịp đón khách trong Festival Huế 2004. Tập trung hoàn thành sớm các khối thương mại, phố ẩm thực, phố đi bộ ở một số khu trung tâm thành phố. Đổi mới phương thức kinh doanh, khai thác tốt khách nội địa. Khẩn trương tổ chức thực hiện các yêu cầu và nội dung mà chương trình phát triển du lịch đã đề ra nhằm tăng sức thu hút đối với du khách trong và ngoài nước, nâng hiệu quả dịch vụ tại chỗ để làm cho hiệu quả toàn ngành đạt đuợc cao hơn.

7. Tập trung giải quyết tốt ở hai khâu trọng yếu trong lĩnh vực thuỷ sản là đảm bảo phát triển bền vững trong nuôi trồng và phục hồi hệ thống chế biến để khôi phục sản lượng hàng hoá xuất khẩu vốn dang giữ vị trí chủ đạo trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Phát huy vai trò chủ đạo của chính quyền địa phương trong việc đảm bảo phát triển nhanh hơn và bền vững trong nuôi trồng. Có giải pháp khắc phục những khó khăn trước mắt, nhất là tổ chức quản lý môi trường, điều kiện nuôi; đặc biệt quan tâm khâu giống sạch định để đảm bảo cho ngành thuỷ sản phát triển mạnh theo hướng bền vững. Nâng cao năng lực và đẩy mạnh xã hội hoá công tác sản xuất giống trong nuôi trồng thuỷ sản, nhất là giống tôm và các loại giống mới. Tập trung hỗ trợ để khôi phục, củng cố các cơ sở chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Tăng cường chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ giữa các cấp và các địa phương liên quan trong việc giải toả nò sáo trên đầm phá.

8. Tập trung chăm lo phát triển sự nghiệp văn hoá- xã hội, đặc biệt phấn đấu đạt chỉ tiêu hoàn thành phổ cập trung học cơ sở trong độ tuổi. Khẩn trương phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở vật chất ngành giáo dục để tạo điều kiện xây dựng và phát triển ngành ở các địa phương. Tích cực thực hiện các chính sách và phong trào giúp đỡ trực tiếp các hộ nghèo; xoá nhà ở tạm bợ cho nhân dân huyện A Lưới, cải thiện đời sống dân cư các vùng khó khăn. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông dân số để hạ thấp tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Phát triển hệ thống đào tạo nghề gắn với việc khai thác, tìm kiếm việc làm, nhất là công tác xuất khẩu lao động để hạn chế tình trạng thiếu việc làm gay gắt hiện nay. Quan tâm hơn trong việc đầu tư xây dựng những thiết chế về văn hoá và TDTT cơ sở. Có đề án bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá phi vật thể (nhã nhạc cung đình Huế) đã đựơc UNESCO công nhận. Khẩn trương sắp xếp, đổi mới, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong tổ chức biểu diễn của các đoàn nghệ thuật. Kiên quyết sắp xếp lại các đoàn nghệ thuật để nâng cao vị thế các hoạt động biẻu diễn nhất là nghệ thuật cung đình Huế, nhằm phát huy di sản văn hoá phi vật thể (nhã nhạc cung đình Huế); Tiếp tục chấn chỉnh các hoạt động dịch vụ văn hoá trên sông Hương. Tập trung chỉ đạo công tác chuẩn bị nhằm tổ chức tốtFestival Huế 2004 và Hội khoẻ Phù Đổng lần thứ VI gắn với việc củng cố, bổ sung đội ngũ nghệ sĩ, nghệ nhân và vận động viên làm nòng cốt cho các hoạt động văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao.

9. Tiếp tục củng cố hệ thống chính trị, đặc biệt là hệ thống chính trị ở cơ sở. Chăm lo xây dựng và tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền; Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Đẩy mạnh cải cách hành chính. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong bộ máy hành chính và xã hội, nhất là kỷ cương hành chính. Tập trung chỉnh đốn, làm trong sạch bộ máy mà trọng tâm là tập trung đấu tranh chống tham nhũng, tệ sách nhiễu nhân dân, coi thường kỷ cương, phép nước, thái độ vô kỷ luật và tắc trách trong công việc; đặc biệt là phải thực hiện nghiêm quy chế công chức và chế dộ công vụ gắn với đề cao trách nhiệm và đạo đức cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ. Xác định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan trước cấp trên và trước pháp luật đối với những hành vi vi phạm pháp luật và kỷ cương hành chính.

10. Tăng cường quốc phòng an ninh, chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang và công an nhân dân, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo tinh thần Nghị quyết TW8 (khoá IX) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

11. Triển khai và thực hiện tốt công tác chuẩn bị để phục vụ cho cuộc bầu cử đại biểu HĐND ba cấp nhiệm kỳ 2004-2009 vào ngày 25/4/2004. Đảm bảo cho cuộc bầu cử được tiến hành thực sự dân chủ, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm và thể hiện được không khí ngày hội lớn để nhân dân thực hiện quyền dân chủ, lựa chọn những đại biểu có đủ đức đủ tài, xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng của mình tại cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.

C/Giao trách nhiệm cho Thường trực HĐND,UBND, các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên triển khai, quán triệt nghị quyết của HĐND tỉnh đến các cấp, các ngành, các cơ sở và động viên cán bộ, nhân dân phấn đấu thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra. UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cấp, các ngành đề ra kế hoạch cụ thể triển khai nghị quyết HĐND; tạo sự phối hợp đồng bộ trong tổ chức thực hiện các chương trình trọng điểm mà HĐND đã thông qua.

HĐND tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, quân và dân trong tỉnh, nêu cao tinh thần làm chủ, đoàn kết, phát huy những kết quả đã đạt được, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2004, tạo tiền đề thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2001-2005

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2003.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hồ Xuân Mãn

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.