• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 21/12/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 21/08/2011
HĐND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Số: 11a/2008/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thừa Thiên Huế, ngày 11 tháng 12 năm 2008

NGHỊ QUYẾT

Về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009

___________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 23/2008/NQ-QH12 ngày 06 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009;

Quán triệt Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009;

Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban Nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2008 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2009; Tờ trình của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009, các báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng Nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2008, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 với các mục tiêu, chỉ tiêu nêu trong báo cáo của Ủy ban Nhân dân tỉnh; đồng thời nhấn mạnh:

Năm 2009, năm thứ tư thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới vẫn đang trong chiều hướng suy giảm, khủng hoảng tài chính trên thế giới cũng như những diễn biến phức tạp khó lường của thị trường bất động sản, xăng dầu..., kinh tế trong nước có chiều hướng phát triển chậm lại, tình hình lạm phát, giảm phát vẫn là mối quan tâm và là nguy cơ của nền kinh tế, cân đối vĩ mô không ổn định, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, nguy cơ dịch bệnh, thiên tai diễn biến phức tạp...hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 14 đã xác định phương hướng và tư tưởng chỉ đạo của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 là "Bình tĩnh, chủ động, quyết tâm khắc phục vượt qua khó khăn; tạo điều kiện và động viên các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp và toàn dân đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, thực hành tiết kiệm", góp phần cùng với cả nước kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của kế hoạch 5 năm 2006-2010.

1. Mục tiêu, nhiệm vụ:

Tập trung tháo gỡ vướng mắc, tạo điều kiện tối đa cho các thành phần kinh tế, doanh nghiệp và toàn dân đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh. Huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tăng cường công tác quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên đầu tư cho an sinh xã hội, phát triển nông nghiệp, nông thôn và kết cấu hạ tầng thiết yếu để phát triển dịch vụ, du lịch, hạ tầng các khu công nghiệp; dành nguồn vốn thích đáng đầu tư hạ tầng cho thành phố Huế và nâng cấp đô thị Phú Bài, Tứ Hạ. Hết sức coi trọng giáo dục, y tế, nhất là phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo vệ môi trường sinh thái, kiên quyết cắt giảm những danh mục dự án đầu tư và các khoản chi tiêu chưa thực sự bức xúc,... Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường quốc phòng, an ninh.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội:

2.1. Chỉ tiêu kinh tế:

1. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng trên 10 %;

2. Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người (GDP):  900 USD;

3. Doanh thu du lịch tăng trên 20%;

4. Sản lượng lương thực có hạt trên 250 nghìn tấn;

5. Giá trị xuất khẩu hàng hoá trên 140 triệu USD;  

6. Tổng đầu tư toàn xã hội đạt 6.700 tỷ đồng, tăng trên 15%;

7. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trên 2.144,5 tỷ đồng.

Trong đó:

 - Thu ngân sách nhà nước do Chính phủ giao (thu sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu) trên 2.000 tỷ đồng;

 - Các khoản thu để lại do Hội đồng Nhân dân tỉnh giao 144,5 tỷ đồng.

2.2. Chỉ tiêu xã hội:

8. Phấn đấu giảm tỷ suất sinh 0,3%o;

9. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,22% ;

10. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 10-11%;

11. Số giường bệnh trên 10.000 dân là 39 giường;

12. Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 17,5%.;

13. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đạt 37%;

14. Tạo việc làm mới cho trên 15.000 người;

Trong đó, xuất khẩu lao động 1.000 người.

2.3. Chỉ tiêu phát triển môi trường:

15. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 57%, diện tích rừng trồng mới 4.000 ha;

16. Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 87%; tỷ lệ hộ thành thị sử dụng nước hợp vệ sinh 98,5%;

17. Tỷ lệ chất thải rắn ở khu vực đô thị được xử lý 75%.

3. Các chương trình, dự án trọng điểm:

3.1. Các chương trình trọng điểm năm 2009:

Hội đồng Nhân dân tỉnh thống nhất với danh mục các chương trình trọng điểm trong năm 2009 như tờ trình của Uỷ ban Nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp. Uỷ ban nhân dân tỉnh cần tập trung, chỉ đạo và huy động mọi nguồn lực để thực hiện các chương trình trên.

3.2. Các dự án trọng điểm năm 2009:

Hội đồng Nhân dân tỉnh thống nhất đề nghị của Ủy ban Nhân dân tỉnh về danh mục các dự án trọng điểm. Yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương phát huy cao nhất trách nhiệm của mình, tạo mọi điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành các dự án đưa vào khai thác, sử dụng có hiệu quả.

3.3. Phát triển các địa bàn trọng điểm:

- Thành phố Huế: Tập trung đẩy mạnh công tác quy hoạch, nhất là quy hoạch chung xây dựng thành phố Huế, quy hoạch chi tiết các trục đường chính, quy hoạch phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững; quy hoạch các cụm du lịch trọng điểm, tăng cường công tác quản lý quy hoạch, quản lý đô thị. Tập trung đẩy mạnh công tác đền bù giải tỏa triển khai các dự án chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật đô thị một số tuyến đường ở nội thành và đường đến các khu, cụm điểm du lịch; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án phát triển dịch vụ giáo dục ở khu quy hoạch Đại học Huế, các dự án phát triển dịch vụ du lịch cao cấp... Hình thành các đại lý lớn, các trung tâm thương mại, siêu thị, các khu phố chợ đêm, trung tâm mua sắm lớn có vai trò điều phối động lực phát triển các đô thị vệ tinh và thực hiện chức năng của một trung tâm thương mại của tỉnh và khu vực.

- Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô: Phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và thành phố Huế thành hai cực phát triển động lực của tỉnh. Trong năm 2009, phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm xác định trong chương trình trọng điểm phát triển Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; xúc tiến và đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án hạ tầng đô thị, hạ tầng các khu công nghiệp, khu phi thuế quan, mở rộng cầu cảng số 2 và số 3 và các khu du lịch lớn trong khu kinh tế.

- Vùng ven biển, đầm phá: Đôn đốc hoàn thành và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Đề án phát triển kinh tế - xã hội Vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai" nhằm sớm xây dựng cơ chế chính sách, tranh thủ nguồn lực hỗ trợ của Trung ương để triển khai đầu tư sớm các tuyến đường giao thông giải quyết tình trạng bị cô lập, chia cắt ở một số xã vùng trũng; nâng cấp hệ thống đê đầm phá và hệ thống thuỷ lợi, các dự án chống xói lở bờ sông, bờ biển. Hoàn thành xây dựng các khu tái định cư dân thủy diện và dân vùng sạt lở ven biển, đầm phá. Lồng ghép các nguồn lực cho dự án cấp nước vùng đầm phá ven biển. Huy động và lồng ghép các nguồn lực đầu tư kiên cố hóa hệ thống trường, lớp, trạm y tế; hỗ trợ kiên cố hóa nhà ở cho các hộ chính sách, hộ nghèo vùng trũng gắn với việc hoàn thành định cư 400 hộ dân thuỷ diện.

4. Các nhiệm vụ và giải pháp chính:

4.1. Tiếp tục thực hiện kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội, phát huy cao độ tinh thần yêu nước, đoàn kết, nhất trí, thi đua lao động sản xuất, xem đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu.

Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch triển khai công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm; kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách nhà nước, tập trung nguồn lực đầu tư các công trình cấp bách, thiết yếu phục vụ dân sinh; tăng cường quản lý giám sát và kiểm tra đảm bảo bình ổn giá cả thị trường, chống đầu cơ tăng giá, chống hàng kém chất lượng,... Đồng thời, thực hiện tốt các chính sách đảm bảo an sinh xã hội; chủ động, kịp thời ứng phó với thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.

4.2. Tập trung hỗ trợ giải quyết vướng mắc, tháo gỡ khó khăn đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế.

Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ các dự án đã được cấp phép triển khai nhanh các hoạt động đầu tư. Xử lý dứt điểm các vướng mắc trong quá trình cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư và các vướng mắc trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp; tăng cường vận động xúc tiến đầu tư, thương mại tại các địa bàn trọng điểm, tập trung vào các đối tác lớn, các nhà đầu tư tiềm năng.

4.3. Đẩy mạnh công tác quy hoạch và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.

Tập trung hoàn thành các quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các khu đô thị, các cụm điểm phát triển dịch vụ, du lịch, thương mại, các đề án quy hoạch khu công nghiệp, khu công nghệ cao, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng tại Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô… Tăng cường công tác quản lý đô thị, phân cấp trong quản lý đô thị, quản lý hoạt động xây dựng phát triển đô thị theo quy hoạch; hệ thống hoá thông tin phục vụ công tác xây dựng và quản lý đô thị.  

4.4 Huy dộng cao nhất nguồn lực cho đầu tư phát triển.

- Tăng cường các giải pháp kêu gọi thu hút hoạt động đầu tư trong và ngoài nước; tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Chính phủ để xúc tiến thực hiện sớm các dự án lớn, bức bách, như hệ thống trục giao thông kết nối Hành lang kinh tế Đông - Tây, hệ thống giao thông đối ngoại như đường cao tốc Huế - Đà Nẵng, sân bay quốc tế Phú Bài, cảng biển Chân Mây, hầm đèo Phú Gia, Phước Tượng... Tiếp tục phát huy quan hệ hợp tác quốc tế để huy động các dự án FDI và đẩy mạnh tiến độ các dự án sử dụng vốn ODA.

- Tập trung nguồn lực để đầu tư các lĩnh vực tạo sự bứt phá trong phát triển kinh tế - xã hội, có vai trò, ý nghĩa nâng tầm vị thế chiến lược của tỉnh trong giai đoạn mới. Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các khu cụm công nghiệp, một số khu du lịch trọng điểm. Đôn đốc tiến độ phê duyệt Đề án phát triển Vùng kinh tế tổng hợp Tam Giang - Cầu Hai để tranh thủ nguồn vốn đầu tư của Chính phủ nhằm phát triển hạ tầng vùng đầm phá; lồng ghép các nguồn lực thực hiện Đề án xây dựng thành phố Festival; tập trung nguồn lực cho trùng tu, bảo tồn hệ thống di tích Cố đô Huế. 

- Bồi dưỡng, tăng nguồn thu ngân sách để tập trung cho đầu tư phát triển, rà soát lại quỹ nhà, quỹ đất, có phương án sắp xếp, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất; quy hoạch và bố trí nguồn lực để đầu tư hạ tầng các khu vực có lợi thế sinh lợi cao để bán đấu giá, chuyển đổi mục đích sử dụng đất tạo nguồn thu từ quỹ đất. Rà soát tất cả các khu đất tiềm năng đưa vào đấu giá quyền sử dụng đất, giải quyết nhanh các thủ tục pháp lý để bán các “khu đất vàng”.

- Rà soát, kịp thời xử lý các dự án đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh nhưng không triển khai thực hiện theo đúng cam kết hoặc không đủ năng lực thực hiện theo cam kết.

- Huy động các nguồn lực ngoài ngân sách cho mục tiêu đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; đẩy mạnh thực hiện cơ chế đổi đất lấy hạ tầng theo phương châm doanh nghiệp đầu tư hạ tầng tỉnh thanh toán bằng giá trị tiền sử dụng đất. 

4.5. Hình thành và phát triển các loại thị trường, phát triển kinh tế đối ngoại, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế.

Thành lập văn phòng đại diện của tỉnh tại các thành phố, địa bàn kinh tế trọng điểm trong nước và ngoài nước. Thúc đẩy dự án đầu tư, khai thác sân bay quốc tế Phú Bài, xúc tiến mở đường bay trực tiếp đến một số nước có quan hệ giao thương lớn. Quan tâm khai thác cảng Chân Mây. Xúc tiến xây dựng khu kinh tế cửa khẩu A Đớt.

4.6. Tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường gắn với tăng trưởng và phát triển bền vững.

Tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, thực hiện tốt các chỉ tiêu về môi trường và các nhiệm vụ đã đề ra đối với Chương trình bảo vệ môi trường.

4.7. Đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ văn hóa - xã hội: chăm sóc đời sống nhân dân, nhất là các đối tượng chính sách. Thực hiện tốt phong trào “đền ơn đáp nghĩa”. Tập trung thực hiện chương trình kiên cố hóa trường học, bệnh viện. Đặc biệt chú ý nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, hạn chế tối đa số lượng học sinh bỏ học. Thực hiện tốt tổng điều tra dân số và nhà ở; kiểm soát, phòng ngừa và kịp thời dập tắt các loại dịch bệnh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác trùng tu, tu bổ di tích, phấn đấu hoàn thành dứt điểm các công trình phục vụ Festival 2010.

4.8. Đẩy mạnh cải cách hành chính.

- Tiếp tục quán triệt nguyên tắc tập trung, đồng bộ, có trọng điểm trong chỉ đạo điều hành; thực hiện kiên quyết chương trình cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, coi đây là bước đột phá trong chỉ đạo điều hành của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đã đề ra.

- Sắp xếp và tổ chức bộ máy quản lý các cơ quan thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh theo hướng tinh gọn. Thực hiện phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, kiểm soát, phát huy dân chủ cơ sở và tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi công vụ. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ công chức tinh thông nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp, phục vụ nhân dân.

- Giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo; kiên quyết trong thực thi các nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng an ninh, tuyệt đối thực hiện tốt công tác quản lý điều hành theo quy định của pháp luật, không để đối tượng thù địch lợi dụng, gây rối, ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền các cấp.

4.9. Chủ động phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.

Lồng ghép nhiều nguồn lực khôi phục hệ thống cơ sở hạ tầng chủ yếu, đặc biệt là các công trình đê kè bờ sông, bờ biển, hệ thống thủy lợi, giao thông, hồ ao nuôi trồng thủy sản, các cở sở hạ tầng phục vụ y tế, giáo dục, đáp ứng kịp thời nhu cầu về giống cây, con cho sản xuất.

Thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai, trọng tâm là qui hoạch xây dựng các khu dân cư mới, triển khai hoàn thành công tác tái định cư dân thủy diện; các công trình phúc lợi công cộng phải đảm bảo ứng cứu kịp thời, xử lý tại chỗ, chung sống an toàn với lụt bão gắn với chiến lược phòng chống thiên tai của Trung ương. Các ngành, các cấp cần xây dựng phương án cụ thể về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, phấn đấu giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhân dân.

Điều 2. Giao Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện; giao Thường trực Hội đồng Nhân dân, các Ban Hội đồng Nhân dân, các đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tiến hành phổ biến, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.

Hội đồng Nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần làm chủ, đoàn kết, nhất trí, phát huy những kết quả đạt được, huy động mọi nguồn lực, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn thách thức, tạo chuyển biến đồng bộ và mạnh mẽ hơn nữa trên tất cả các lĩnh vực để hoàn thành thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ của kế hoạch năm 2009, phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế cao hơn nhằm hoàn thành mục tiêu của kế hoạch 05 năm 2006 - 2010.

Nghị quyết này đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp thứ  11 thông qua./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Cường

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.