• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 17/01/2001
  • Ngày hết hiệu lực: 21/08/2011
HĐND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Số: 4d/2001/NQ-HĐND4
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thừa Thiên Huế, ngày 17 tháng 1 năm 2001

NGHỊ QUYẾT

Về huy động và sử dụng qũy ngày công lao động công ích năm 2001

___________________________

 - Căn cứ điều 120, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992;

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1994;

- Căn cứ Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích số 15/1999/PL-UBTVQH ngày 3/9/1999 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội;

- Sau khi xem xét báo cáo của UBND tỉnh về tình hình, kết quả huy động và sử dụng quyt ngày công lao động công ích năm 2000; phương án huy động và sử dụng quỹ ngày công lao động công ích năm 2001; thuyết trình của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh.

QUYẾT NGHỊ

I.Tán thành phương án huy động và sử dụng quỹ ngày công lao đọng công ích năm 2001 tại tờ trình số 69/TH-UB ngày 12/01/2001 của UBND tỉnh với các chỉ tiêu cơ bản sau:

1. Số người tham gia nghĩa vụ lao động công ích: 201.600 người

2. Số ngày công lao động công ích: 2.016.000 ngày công, được phân bổ:

+ Cấp tỉnh 10% tương ứng:201.600 ngày công.

+ Cấp huyện 20% tương ứng: 403.200 ngày công.

+ Cấp xã 70% tương ứng:1.411.200 ngày công.

Riêng trong năm 2001, nguồn lực từ nghĩa vụ lao động công ích phân bổ cho cấp tỉnh được bổ sung toàn bộ cho cấp xã để đạt 80%, tương ứng với 1.612.800 ngày công.

3. Trong trường hợp không trực tiếp đi lao động, mức tiền đóng thay cho mỗi ngày công lao động công ích ở các vùng trên địa bàn tỉnh như sau:

+ Công dân có hộ khảu thường trú ở các địa phương thuộc thành phố Huế: 8.000 đồng/ngày công.

+ Công dân có hộ khẩu thường trú ở các xã, thị trấn đồng bằng , vùng đầm phá ( trừ các xã nghèo):6.500 đồng /ngày công.

+ Công dân có hộ khẩu thường trú ở các xã, thị trấn miền núi , xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn : 4.000 đồng/ngày công.

II. Mục đích sử dụng quỹ ngày công lao động công ích năm 2001:

HĐND tỉnh giao trách nhiệm cho UBND tỉnh chỉ đạo các huyện, thành phố và phường xã, thị trấn lập phương án sử dụng tốt quỹ ngày công lao động công ích để xây dựng các công trình công cộng, ưu tiên cho công trình kiên cố hóa kênh mương và bê tông giao thông nông thôn; đồng thời , dành một tỷ lệ lao động công ích cho việc xây dựng bệnh xã, trường hoạc và chỉnh tranmg đô thị.

III. Để thực hiện viêch huy động và sử dụng có hiệu quả quỹ ngày công lao động công ích năm 2001, HĐND tỉnh lưu ý:

+ Tại kỳ họp đầu năm , HĐND thành phố Huế, các huyện; các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh, trên cơ sở đề nghị của UBND cùng câp, quyết định các công trình và quỹ ngày cong lao động công ích sử dụng cho từng công trình thuộc cấp mình(kể cả những công trình phải thực hiện trong nhiều năm). Trong đó, xác định rõ tên và địa điểm công trình, khối lượng công việc, tiến độ thi công, nhu cầu lao động...và công bố công khai cho nhân dân biết. Khi quyết định huy động đối với công dân cư trú trên địa bàn phải lưu ý: hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của việc huy động đó đến sản xuất, công tác, học tập...của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và của cong dân.

+ UBND các cấp trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện viêc quản lý nhà nước về nghĩa vụ lao động công ích tại địa phương theo qui định của pháp luật. Thực hiện chế độ báo cáo theo qui định.

IV. Giao UBND tỉnh tổ chức , điều hành UBND các huyện, thành phố Huế và các cơ quan liên quan triển khai, sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động nghĩa vụ công ích; hàng năm báo cáo kết quả thực hiện trước HĐND.

V. Giao trách nhiệm cho Thường trực HĐND, các Ban, các đại biểu HĐND tỉnh tăng cường giám sát việc thực hiện nghị quyết này theo phạm vi thuộc trách nhiệm đã được pháp luật qui định.

Nghị quyết đã được NĐND tỉnh Thừa Thiên Huế khóa IV, kỳ họp thứ 4 thông qua lúc 11 giờ 40 phút ngày 17 tháng 01 năm 2001.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hồ Xuân Mãn

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.