• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 09/10/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 10/03/2014
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Số: 94/2000/QĐ-BNN/KL
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thừa Thiên Huế, ngày 24 tháng 8 năm 2000

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quândụng và

công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm.

 

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định 73/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn;

Căn cứ Nghị định 39/CP ngày 18/5/1994 của Chính phủ quy định hệthống tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm;

Căn cứ Nghị định 94/HĐBT ngày 02/7/1984 của Hội đồng Bộ trưởng quyđịnh bổ sung các Nghị định của Hội đồng Chính phủ về quản lý vũ khí quân dụngvà vũ khí thể thao quốc phòng, tàng trữ, sử dụng vật liệu nổ;         

Căn cứ Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ ban hành kèmtheo quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;        

Căn cứ quyết định số 04/1999/QĐ-BNN-KL ngày 06/01/1999 của Bộ trưởngBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt phương án trang bị vũ khíquân dụng cho lực lượng Kiểm lâm;

Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Kiểm lâm,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quândụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm".

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3.Các ông Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kiểm lâm, thủ trưởng các đơn vị trựcthuộc Bộ có liên quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâmcác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Vườn quốc gia chịu tráchnhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ QUÂN DỤNG VÀ CÔNG CỤHỖ TRỢ

TRONG LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM

(Ban hành kèm theo Quyết định số 94 ngày 24 tháng 8 năm2000

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ là những phương tiện đặc biệt được trang bịcho lực lượng Kiểm lâm quản lý, sử dụng trong khi thi hành công vụ nhằm mụcđích để bảo vệ tài nguyên rừng của Quốc gia.

Điều 2.Vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho lực lượng Kiểm lâm bao gồm:

1.Vũ khí quân dụng gồm: súng AK báng gập và súng ngắn K59 (Ký hiệu KL ghi đằng trướcmã số súng);

2.Công cụ hỗ trợ gồm: roi cao su, roi điện, súng bắn hơi cay, súng bắn đạn caosu, bình xịt gây mê;

3.Đạn gồm có các loại có tính năng tác dụng phù hợp với vũ khí quân dụng, công cụhỗ trợ được trang bị quy định tại điều này.

 

Chương II

QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 3.Vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ được trang bị phải quản lý tập trung, chặt chẽtại cơ quan, đơn vị. Việc trang bị, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợphải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và phải được sự đồng ý của Bộ trưởngBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 4.Việc điều chuyển vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ giữa các đơn vị thuộc phạm viquản lý của Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm cấp tỉnh, Vườn quốc gia do thủ trưởngđơn vị đó quyết định sau khi được sự đồng ý của Cục trưởng Cục Kiểm lâm. Việcđiều chuyển vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ từ Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâmcấp tỉnh, Vườn quốc gia này sang Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm cấp tỉnh, Vườnquốc gia khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.

Điều 5.Cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan xây dựngkế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn trong việc quản lý, theo dõi cấp phát vũ khíquân dụng, công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm toàn quốc.

Điều 6.Căn cứ vào cơ cấu tổ chức cụ thể, Chi cục trưởng Kiểm lâm, Hạt trưởng Kiểm lâmcấp tỉnh, Giám đốc các Vườn quốc gia xem xét chỉ định một bộ phận hoặc một cánhân giúp Chi cục trưởng, Hạt trưởng, Giám đốc Vườn quốc gia theo dõi, cấpphát, quản lý vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của đơn vị.

Đơnvị, cá nhân được giao quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phảichịu trách nhiệm trực tiếp đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao phải chấphành đầy đủ quy định về việc sử dụng, bảo dưỡng, kiểm tra, kiểm kê vũ khí, côngcụ hỗ trợ; phải giữ gìn tuyệtt đối an toàn, không để hư hỏng mất mát. Khi xảyra hỏng hóc phải báo cáo Cục Kiểm lâm kịp thời để có kế hoạch sửa chữa, không đượctự ý thay thế chi tiết và hình dạng của vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ.

Điều 7. Ngườiquản lý vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩnsau:

Cóphẩm chất đạo đức tốt;

Cóchứng chỉ chuyên môn về quản lý vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ;

Nắmvững nội quy, chế độ quản lý, bảo quản kho vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ;

Cácđơn vị được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phải có kho hoặc tủ đểtập trung bảo quản, cất giữ ngoài thời gian thi hành công vụ.

Khohoặc tủ tập trung bảo quản, cất giữ vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phải đượcbảo đảm đúng các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn phòng cháy, chữa cháy,có nội quy và phương án bảo vệ, được thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Người đượcgiao phụ trách kho hoặc nơi tập trung vũ khí, công cụ hỗ trợ phải chấp hànhnghiêm chỉnh chế độ kiểm tra, bảo quản, có sổ sách theo dõi xuất, nhập vũ khíquân dụng, công cụ hỗ trợ.

 

Chương III

SỬ DỤNG VŨ KHÍ QUÂN DỤNG VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 8.Đơn vị được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phải đăng ký với cơ quanCông an có thẩm quyền và xin cấp giấy phép sử dụng theo quy định. Khi hết hạnsử dụng phải làm thủ tục cấp giấy phép mới.

Cácđơn vị phải có kế hoạch thường xuyên huấn luyện về việc bảo quản và sử dụng vũkhí quân dụng, công cụ hỗ trợ cho người được giao quản lý, sử dụng.

Điều 9.Vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ chỉ được giao cho cán bộ công chức Kiểm lâm đểthi hành công vụ. Người được giao sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phảicó đủ điều kiện, tiêu chuẩn sau:

Cóchứng chỉ đã được huấn luyện về bảo quản, sử dụng và biết sử dụng thành thạo vũkhí quân dụng, công cụ hỗ trợ được giao;

Cóphẩm chất đạo đức tốt, sức khoẻ phù hợp;

Saukhi hoàn thành công vụ, người được giao vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phảigiao trả lại đơn vị theo quy định.

Điều 10.Khi cán bộ, công chức Kiểm lâm thi hành công vụ có mang theo vũ khí quân dụng,công cụ hỗ trợ phải có giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ.Nghiêm cấm cho người khác mượn vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép sửdụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Điều 11.Người được giao quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ nếu chuyểncông tác, thôi việc, nghỉ hưu hoặc không đủ điều kiện để tiếp tục giữ vũ khíquân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định phải bàn giao lại cho đơn vị quản lý.Đơn vị có trách nhiệm thu nhận, kiểm tra và bảo quản vũ khí quân dụng, công cụhỗ trợ theo quy định trước khi ra quyết định cho chuyển công tác, thôi việchoặc nghỉ hưu.

Điều 12.Trường hợp bị mất vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ hoặc giấy phép sử dụng, phảilập biên bản xác nhận sự việc và báo ngay với cơ quan Công an sở tại và cơ quanCông an nơi đăng ký. Đơn vị, cá nhân có liên quan phải áp dụng mọi biện pháptruy tìm đồng thời phải báo ngay với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Kiểm lâm) để có hướng xử lý.

Điều 13.Cán bộ, công chức Kiểm lâm được giao sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợkhi thi hành công vụ, trong trường hợp đặc biệt cấp bách, không có biện phápnào khác để ngăn chặn ngay đối tượng đang thực hiện hành vi phạm pháp luật, thìđược phép nổ súng cảnh cáo để ngăn chặn hậu quả hành vi do người đó có thể gâyra, nếu đối tượng không tuân lệnh thì chỉ được phép nổ súng vào đối tượng trongcác trường hợp sau:

1.Những kẻ đang dùng vũ lực chống lại, uy hiếp nghiêm trọng tính mạng cán bộ, côngchức Kiểm lâm đang thi hành nhiệm vụ, tuần tra, canh gác rừng, kiểm tra, kiểmsoát, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng.

2.Người điều khiển phương tiện giao thông không tuân lệnh, cố tình chạy trốn khiđã ra lệnh dừng để kiểm tra và có cơ sở để khẳng định trên phương tiện có tàinguyên rừng trái phép, thì được phép bắn hỏng phương tiện để bắt giữ đối tượngvà tang vật vi phạm.

3.Những kẻ đang dùng vũ lực để cướp, phá hoại tài sản Nhà nước và tài sản côngdân, có hành vi giết người, hiếp dâm.

Điều 14.Hàng ngày phải kiểm tra, lau chùi, bảo quản vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợđể chống han gỉ, làm giảm chất lượng vũ khí quân dụng. Sau khi bắn nhất thiếtphải lau chùi theo đúng quy định. Nếu súng chưa được sử dụng dài ngày phải đượcbảo quản đúng kỹ thuật, việc bảo dưỡng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ phảiđược ghi vào sổ nhật ký theo dõi vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ của đơn vị.

Điều 15.Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm các đơn vị được trang bị vũ khí quân dụng, côngcụ hỗ trợ phải báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Kiểm lâm) vềtình hình bảo quản, quản lý, tình trạng tiêu hao vũ khí quân dụng, công cụ hỗtrợ chậm nhất vào ngày 15 tháng kế tiếp. Hàng năm phải có báo cáo kế hoạch cấpđổi, bổ sung, sửa chữa trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của đơn vị vềBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Kiểm lâm) theo niên độ quy định đểcó kế hoạch giải quyết.

 

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 Điều 16. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, sử dụng vũ khíquân dụng, công cụ hỗ trợ được khen thưởng theo quy định của pháp luật

Điều 17.Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ viphạm chế độ quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ thì tuỳ theo mứcđộ vi phạm phải chịu xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu tráchnhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy địnhcủa pháp luật./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Đẳng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.