• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 14/08/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 22/01/2005
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
Số: 19/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thừa Thiên Huế, ngày 14 tháng 8 năm 1999

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn bổ sung Thông tư số 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998

về việc xác định quỹ tiền lương thực hiện trong các doanh nghiệp nhà nước

 _________________________________

Thông tư Liên tịch số 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính chưa hướng dẫn cụ thể xác định quỹ tiền lương thực hiện của các doanh nghiệp độc lập trực thuộc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các địa phương và các đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc các Tổng công ty 91/TTg và 90/TTg dẫn đến việc thực hiện không thống nhất giữa các doanh nghiệp. Xuất phát từ tình hình thực tế, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung như sau:

I. Đối với các doanh nghiệp nói chung:

1/ Khi thẩm định đơn giá tiền lương, các cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý phải xem xét các điều kiện áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu theo quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ và Thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và sau đó ra Quyết định giao đơn giá tiền lương phải kèm theo chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch (phải được xây dựng trên cơ sở của năm trước liền kề) để làm cơ sở giảm trừ quỹ tiền lương thực hiện;

2/ Khi lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp thấp hơn lợi nhuận kế hoạch được giao đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền quyết định thì phải giảm trừ quỹ tiền lương thực hiện theo quy định tại mục II, Thông tư liên tịch số 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC.

II. Đối với Tổng công ty 91/TTg và 90/TTg:

1/ Theo nội dung quy định tại điểm 3, mục III, Thông tư Liên tịch số 18/TTLT-BLĐTBXH-BTC thì đơn giá tiền lương có hiệu lực để xác định quỹ tiền lương thực hiện đối với các đơn vị thành viên của các Tổng công ty 91/TTg và 90/TTg là quyết định giao đơn giá tiền lương của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) ứng với chỉ tiêu nộp ngân sách và lợi nhuận của các đơn vị thành viên, nhưng khi tổng hợp lại không vượt quá đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền đã thẩm định. Nay hướng dẫn cụ thể thêm như sau:

a) Quỹ tiền lương thực hiện của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập trong Tổng công ty được xác định theo đơn giá tiền lương do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc Tổng công ty giao tương ứng với chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch được giao. Trường hợp, lợi nhuận thực hiện của đơn vị thành viên thấp hơn chỉ tiêu lợi nhuận được giao thì phải giảm trừ quỹ tiền lương theo quy định tại mục II, Thông tư Liên tịch số 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC nói trên.

b) Tổng công ty 91/TTg và 90/TTg có trách nhiệm:

Gửi quyết định giao đơn giá tiền lương của cơ quan có thẩm quyền cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi Tổng công ty đóng trụ sở để làm căn cứ xác định quỹ tiền lương thực hiện của toàn Tổng công ty;

Gửi quyết định giao đơn giá tiền lương của các đơn vị thành viên cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đơn vị thành viên đóng trụ sở để làm căn cứ xác định quỹ tiền lương thực hiện của đơn vị thành viên.

c) Tổng công ty 91/TTg và 90/TTg có trách nhiệm tổng hợp quỹ tiền lương thực hiện và lợi nhuận thực hiện của các đơn vị thành viên và phần hạch toán tập trung của Tổng công ty. Việc xử lý giảm trừ quỹ tiền lương thực hiện quy định như sau:

Trường hợp, lợi nhuận thực hiện của Tổng công ty thấp hơn so với lợi nhuận ứng với đơn giá tiền lương được giao thì phải giảm trừ quỹ lương thực hiện theo quy định tại mục II, Thông tư Liên tịch số 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc Tổng công ty xem xét, phân bổ quỹ tiền lương bị giảm trừ đối với các đơn vị thành viên của Tổng công ty.

Trường hợp, đơn giá tiền lương thực hiện của toàn Tổng công ty vượt quá đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền đã thẩm định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc Tổng công ty phải điều chỉnh giảm trừ quỹ tiền lương thực hiện của các đơn vị thành viên để bảo đảm không vượt quá đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền đã thẩm định.

Tổng công ty có trách nhiệm gửi danh sách các đơn vị thành viên phải giảm trừ quỹ tiền lương cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi Tổng công ty đóng trụ sở và nơi các đơn vị thành viên đóng trụ sở để có căn cứ điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện.

III. Việc xác định quỹ tiền lương thực hiện năm 1999:

Năm 1999 là năm đầu tiên các doanh nghiệp nhà nước thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng (Thuế VAT), khi thẩm định đơn giá tiền lương năm 1999, cơ quan có thẩm quyền đã tính toán, đưa về cùng mặt bằng để so sánh với chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện năm 1998 và giao đơn giá tiền lương. Vì vậy, việc xác định quỹ tiền lương thực hiện năm 1999 được căn cứ vào đơn giá tiền lương và lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền đã thẩm định theo phân cấp quản lý.

IV. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký để xác định quỹ tiền lương thực hiện của các doanh nghiệp từ năm 1998 trở đi và thay thế cho khoản b, điểm 1, phần C, mục IV, Thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Riêng điểm 2, mục II, Thông tư liên tịch số 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính được sửa lại như sau:

"Khi lợi nhuận thực hiện thấp hơn so với chỉ tiêu lợi nhuận ứng với đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền đã thẩm định theo phân cấp quản lý thì doanh nghiệp phải giảm trừ quỹ tiền lương tương ứng với lợi nhuận giảm so với chỉ tiêu lợi nhuận ứng với đơn giá tiền lương theo 1 trong 2 cách dưới đây:"

Ký hiệu Pnt: lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề nay được sửa lại là Pkh: lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền đã thẩm định theo phân cấp quản lý.

Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Tổng công ty 91/TTg và 90/TTg có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý thực hiện đúng theo các quy định trên. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Thứ trưởng

KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Tài chính
Thứ trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Lê Duy Đồng

Trần Văn Tá

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.