• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 06/07/1998
  • Ngày hết hiệu lực: 11/04/2014
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 113/1998/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thừa Thiên Huế, ngày 6 tháng 7 năm 1998

 

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về việc chuyển các Cụm Cảng Hàng không sân bay miền Bắc, miền Trung, miền Nam

thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;

Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 2 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chuyển cụm cảng Hàng không sân bay miền Bắc, Cụm cảng Hàng không sân bay miền Trung, Cụm cảng Hàng không sân bay miền Nam từ đơn vị sự nghiệp có thu thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích thuộc Cục hàng không dân dụng Việt Nam lấy tên là Cụm cảng hàng không miền Bắc, Cụm cảng Hàng không miền Trung, Cụm cảng Hàng không miền Nam (gọi tắt là các Cụm cảng Hàng không khu vực).

Điều 2. Các Cụm cảng Hàng không khu vực có tư cách pháp nhân; có con dấu và tài khoản riêng; có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định; tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do mình quản lý.

Cụm cảng Hàng không miền Bắc có tên giao dịch quốc tế là Northern Airports Authority viết tắt là NAA; trụ sở chính đặt tại sân bay Quốc tế Nội Bài, thành phố Hà Nội; vốn điều lệ tại thời điểm chuyển thành doanh nghiệp nhà nước là 520.077 triệu đồng.

Cụm cảng Hàng không miền Trung có tên giao dịch quốc tế là Middle Airports Authority, viết tắt là MAA; trụ sở chính đặt tại sân bay quốc tế Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng; vốn điều lệ tại thời điểm chuyển thành doanh nghiệp nhà nước là 509.259 triệu đồng.

Cụm cảng Hàng không miền Nam có tên giao dịch quốc tế là Southern Airports Authority, viết tắt là SAA; trụ sở chính đặt tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh; vốn điều lệ tại thời điểm chuyển thành doanh nghiệp nhà nước là 522.652 triệu đồng.

Điều 3. Cụm cảng hàng không khu vực có các nhiệm vụ chính sau đây:

1. Quản lý và khai thác các Cảng Hàng không khu vực, cung cấp các dịch vụ hàng không và các dịch vụ công cộng khác để phục vụ cho hoạt động bay của các hãng hàng không được an toàn và hiểu quả;

2. Được Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam uỷ quyền thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước gắn trực tiếp với việc điều hành tại các cụm cảng hàng không.

3. Bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao phù hợp với luật pháp và chính sách của Nhà nước.

4. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên thuộc các Cụm cảng Hàng không khu vực.

Điều 4. Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế phối hợp giữa các Cụm cảng Hàng không khu vực với quốc phòng và các ngành liên quan; căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định hiện hành để phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động, bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các Cụm cảng Hàng không khu vực và chỉ đạo tiến hành các thủ tục tiếp theo được quy định tại nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại và phá sản doanh nghiệp nhà nước.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Thủ tướng

(Đã ký)

 

Phan Văn Khải

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.