• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 12/12/1997
  • Ngày hết hiệu lực: 12/08/2003
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 1078/1997/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 12 năm 1997

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt Quy chế Tổ chức Hoạt động của Hội đồng
Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia

 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Quyết định số 1077/1997-QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 105/CT ngày 30 tháng 3 năm 1992 về việc bổ nhiệm Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia và phê duyệt Quy chế về Tổ chức và lề lối làm việc của Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia.

Điều 3. Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

(Được phê duyệt tại Quyết định số 1078-1997/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ)

 

CHƯƠNG I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH SÁCH

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

Điều 1. Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề quan trọng liên quan đến phát triển khoa học và công nghệ.

Điều 2. Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia có nhiệm vụ góp ý kiến với Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định về:

1. Phương hướng, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ, các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên từng thời kỳ.

2. Các chính sách lớn thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ.

3. Các dự án văn bản pháp quy của Nhà nước về khoa học và công nghệ.

4. Các chỉ tiêu lớn của kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm, hàng năm.

5. Các chương trình khoa học và công nghệ cấp Nhà nước.

6. Các vấn đề quan trọng khác về khoa học và công nghệ do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tham gia ý kiến hoặc do Hội đồng thấy cần thiết có kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Nhiệm kỳ công tác của Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia là 5 năm. Việc bổ nhiệm, thay đổi thành viên Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 4. Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia gồm Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch và các uỷ viên.

Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng:

Lãnh đạo Hội đồng hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 1, Điều 2 Chương I của Quy chế này.

Chuẩn bị nội dung các vấn đề đưa ra thảo luận ở Hội đồng.

Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng.

Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng:

Giúp Chủ tịch Hội đồng trong việc lãnh đạo công tác chung của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về phần công tác được phân công phụ trách.

Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành và giải quyết công việc của Hội đồng thuộc quyền hạn Chủ tịch Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.

Nhiệm vụ của uỷ viên Hội đồng:

Tham gia đầy đủ các kỳ họp của Hội đồng.

Chuẩn bị tốt để đóng góp ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong các kỳ họp Hội đồng hoặc góp ý kiến vào các văn bản do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng gửi đến.

Giữ gìn mọi tài liệu và số liệu mật theo quy định chung của Nhà nước và của Hội đồng.

Điều 5. Quyền hạn của các thành viên Hội đồng.

1. Được cung cấp những thông tin cần thiết về vấn đề kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ của quốc gia và được tìm hiểu những tài liệu, số liệu có liên quan tới nội dung các kỳ họp của Hội đồng.

2. Được bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết theo chế độ quy định để thực hiện nhiệm vụ quy định ở Điều 1, Điều 2 Chương I của Quy chế này.

Điều 6. Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia có văn phòng giúp việc đặt tại Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường với biên chế gọn nhẹ nằm trong tổng biên chế của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

Nhiệm vụ của Văn phòng Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia:

Chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu làm việc cho các kỳ họp của Hội đồng theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.

Lập biên bản các kỳ họp của Hội đồng.

Thực hiện những công việc có liên quan tới công tác của Hội đồng giữa hai kỳ họp Hội đồng do Hội đồng giao.

Lưu giữ hồ sơ và làm công tác văn thư của Hội đồng.

 

CHƯƠNG II

PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUAN HỆ LÀM VIỆC
CỦAHỘI ĐỒNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

Điều 7. Các thành viên của Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia hoạt động mang tính cá nhân nhà khoa học, không đại diện cho cơ quan hoặc tổ chức nơi mình làm việc.

Điều 8. Phương thức làm việc của Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia là thảo luận, góp ý kiến và biểu quyết để chọn ý kiến được đa số tán thành làm khuyến nghị chung của Hội đồng; đồng thời các ý kiến khác cũng phải được ghi nhận đầy đủ trong biên bản của kỳ họp Hội đồng.

Các khuyến nghị và biên bản các kỳ họp của Hội đồng được chuyển đầy đủ đến Thủ tướng Chính phủ có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và thư ký của kỳ họp.

Điều 9. Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia họp thường kỳ 6 tháng 1 lần.

Khi có công việc cần thiết theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng triệu tập các kỳ họp bất thường.

Điều 10. Kỳ họp của Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng tham dự.

Khi cần thiết, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách công tác khoa học và công nghệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường sẽ tham dự các kỳ họp của Hội đồng.

Tuỳ theo nội dung của kỳ họp, Chủ tịch Hội đồng có thể mời một số đại diện các cơ quan liên quan dự họp. Các đại diện này không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội đồng.

Điều 11. Tài liệu của các kỳ họp Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia do Văn phòng Hội đồng chuyển đến các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước khi họp chậm nhất là 2 tuần; đối với các kỳ họp bất thường, chậm nhất là 2 ngày trước khi họp.

Điều 12. Với tư cách là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động của mình Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia phối hợp chặt chẽ với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các cơ quan quản lý Nhà nước khác về những vấn đề có tầm quốc gia liên quan đến lĩnh vực phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt tác động đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Điều 13. Kinh phí hoạt động của Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia trích trong phần dành cho sự nghiệp khoa học của Ngân sách Nhà nước, cấp qua Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

 

CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 14. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia đề nghị, Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

Điều 15. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trái với Quy chế này đều bãi bỏ./.

 

Thủ tướng

(Đã ký)

 

Phan Văn Khải

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.