THÔNG TƯ
Hướng dẫn về quy định danh mục ngành nghề công nghiệp khuyến khích đầu tư, hạn chế đầu tư hoặc cấm đầu tư vào các khu công nghiệp, khu công nghệ cao
Căn cứ Nghị định 74/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp.
Căn cứ Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Căn cứ Chỉ thị 264/TTg ngày 24/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các văn bản hướng dẫn và triển khai một số công việc thực hiện Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện về quy định danh mục ngành nghề công nghiệp được khuyến khích, hạn chế hoặc cấm đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao như sau:
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
I. NGUYÊN TẮC CHUNG:
Tất cả các ngành nghề công nghiệp đáp ứng được ít nhất một trong các yêu cầu sau đây nói chung đều được khuyến khích đầu tư vào các KCN:
1. Những ngành nghề sản xuất công nghiệp theo định hướng quy hoạch tổng thể của cả nước đã được Chính phủ thông qua.
2. Khai thác tiềm năng và sử dụng chủ yếu vật tư, nguyên liệu trong nước (kể cả thành phẩm, bán thành phẩm, thứ phẩm, phế liệu, chất thải... của các ngành công nghiệp khác).
3. Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế, ngành công nghiệp khác trong nước (cung cấp nguyên liệu, máy móc, thiết bị, bộ phận, chi tiết, phụ tùng, bán thành phẩm... cho ngành khác; gia công cho ngành khác...).
4. Sản xuất hàng xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
5. Sử dụng công nghệ - kỹ thuật cao; sản xuất ra các sản phẩm cao cấp, sản phẩm mang hàm lượng KHCN cao, vật liệu mới.
6. Thu hút nhiều lao động và tạo ra giá trị gia tăng cao.
II. NHỮNG NGÀNH NGHỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ:
1. Cơ khí:
- Chế tạo thiết bị, phụ tùng phục vụ cơ giới hoá nông nghiệp; chế biến lương thực, nông sản; đánh bắt và chế biến hải sản.
- Chế tạo máy động lực và phụ tùng máy động lực.
- Chế tạo thiết bị, phụ tùng cho các ngành công nghiệp:
+ Thiết bị, phụ tùng cho ngành xây dựng (máy móc, thiết bị phục vụ cơ giới hoá xây dựng) và ngành CN vật liệu xây dựng (trước hết là xi mặng, gạch ngói, nghiền - sàng đá, vật liệu trang trí nội thất...).
+ Thiết bị, phụ tùng cho công nghiệp luyện kim.
+ Thiết bị, phụ tùng cho công nghiệp hoá chất - hoá dầu.
+ Thiết bị, phụ tùng cho ngành khai thác - chế biến khoáng sản.
+ Thiết bị, phụ tùng cho các nhà máy điện; thiết bị kỹ thuật điện, phu tùng, phụ kiện, khí cụ điện... phục vụ chương trình điện khí hoá.
+ Thiết bị, phụ tùng cho công nghiệp khai thác dầu khí.
+ Thiết bị, phụ tùng cho các ngành công nghiệp nhẹ (dệt - may, giấy, da - giầy, nhựa, thực phẩm công nghiệp).
+ Thiết bị, phụ tùng cho bản thân ngành cơ khí.
- Chế tạo sản phẩm phục vụ ngành giao thông vận tải:
+ Chế tạo phụ tùng, chi tiết, bộ phận phục vụ chương trình nội địa hoá ngành công nghiệp ôtô - xe máy.
+ Đóng tàu thuỷ, toa xe và các phương tiện GTVT khác; chế tạo phụ tùng thay thế - sửa chữa.
+ Chế tạo thiết bị, phụ tùng cho thiết bị vận chuyển và nâng - hạ (cẩu các loại, xe nâng hàng, băng tải, hệ thống vận chuyển bằng đường ống...); thiết bị kho tàng, bến bãi... - Cơ khí quang học và cơ khí chính xác.
- Sản xuất sản phẩm cơ khí - cơ điện tiêu dùng.
2. Luyện kim:
- Công nghiệp thép:
+ Luyện thép (bao gồm cả thép chế tạo cơ khí, thép hợp kim...)
- Cán tấm, cán ống, cán thép hình và thép tròn các loại; kéo dây thép.
+ Sản phẩm gia công sau cán.
+ Sản xuất nguyên liệu cho luyện thép.
- Luyện kim mầu:
+ Luyện, cán - kéo các kim loại mầu cơ bản và hợp kim (nhôm, đồng, kẽm, chì...).
3. Điện tử - công nghệ thông tin:
- Sản xuất thiết bị điện tử công nghiệp và điện tử chuyên dụng (thiết bị y tế, thiết bị kiểm tra - đo lượng, thiết bị và phương tiện điều khiển - tự động hoá...).
- Sản xuất thiết bị thông tin - liên lạc, phát thanh, truyền hình, thiết bị văn phòng.
- Sản xuất cấu kiện, linh kiện, phụ kiện, vật liệu điện tử.
- Sản xuất thiết bị tin học.
- Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng.
- Dịch vụ tin học và phần mềm.
- Dịch vụ điện tử công nghiệp và chuyên dụng.
4. Hoá chất - hoá dầu:
- Sản xuất các hoá chất công nghiệp cơ bản.
- Phân bón và thuốc bảo vệ thực vật (gồm cả phân vi sinh và thuốc bảo vệ thực vật vi sinh).
- Công nghiệp hoá dầu.
- Sản xuất các sản phẩm hoá chất tiêu dùng, mỹ phẩm.
- Sản xuất săm lốp và các sản phẩm cao su kỹ thuật.
- Các loại khí công nghiệp.
5. Công nghiệp hàng tiêu dùng:
- Công nghiệp dệt - may:
+ Sản xuất sợi, len.
+ Dệt các loại vải cao cấp.
+ May xuất khẩu.
- Sản xuất giày - dép xuất khẩu; sản phẩm da cao cấp.
- Công nghiệp giấy: chủ yếu là giấy cao cấp như giấy in offet, art paper, giấy kraff, giấy thuốc lá... và bao bì từ giấy tái chế.
- Chế biến nông lâm hải sản (đường sữa, dầu ăn, bánh kẹo, đồ hộp nước hoa trái, đông lạnh...).
- Công nghiệp nhựa: phụ tùng, chi tiết bằng nhựa cho các ngành công nghiệp khác và sản phẩm nhựa phục vụ cho XD và tiêu dùng.
- Công nghiệp gốm - sứ - thuỷ sản: chủ yếu là sản phẩm gốm - sứ - thuỷ tinh cao cấp như gốm kỹ thuật, thuỷ tinh cao cấp, sứ cách điện, pha lê...
6. Các ngành khác:
- Công nghệ sinh học.
- Sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, vật liệu trang trí ngoại - nội thất.
- Sản xuất trang thiết bị, dụng cụ y tế. - Sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc thú y.
- Chế biến gỗ từ gỗ nguyên liệu nhập khẩu hoặc gỗ cao su; sản xuất ván ép nhân tạo, vật liệu thay thế gỗ.
- Xử lý chất thải công nghiệp.
- Sản xuất bao bì (đặc biệt là bao bì tái chế được để phục vụ bao gói hàng hoá xuất khẩu).
- Sản xuất trang bị - dụng cụ thể thao; đồ dùng dạy học; đồ chơi trẻ em.
III. CÁC NGÀNH NGHỀ HẠN CHẾ ĐẦU TƯ VÀO CÁC KCN:
- Sản xuất VLXD phổ thông (xi măng, gạch ngói, ống và cấu kiện đường ống bằng gốm - sứ xây dựng...)
- Sản xuất thuốc lá (trừ trường hợp để xuất khẩu)
- Sản xuất rượu - bia (trừ trường hợp để xuất khẩu)
- Các ngành nghề mang tính chất tiểu thủ CN (gốm - sứ thông thường, hàng mây tre, hàng thủ công mỹ nghệ).
IV. CÁC NGÀNH NGHỀ CẤM ĐẦU TƯ VÀO CÁC KCN:
- Điện nguyên tử
- Sản xuất các chất phóng xạ
- Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
- Sản xuất hoá chất độc hại (theo danh mục quy định của Nhà nước)
- Thuộc da, nhuộm.
Ghi chú: Đối với các ngành nghề chưa được liệt kê trong danh mục trên, việc đầu tư vào KCN sẽ được Bộ Công nghiệp và Ban quản lý các KCN Việt Nam hướng dẫn cụ thể tuỳ theo từng dự án và căn cứ nguyên tắc đã nêu ở phần A.I.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ CHO CÁC LOẠI HÌNH KCN
I. ĐỐI VỚI CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ XÍ NGHIỆP CHẾ XUẤT:
Áp dụng toàn bộ danh mục quy định ở phần A.
II. ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHỆ - KỸ THUẬT CAO:
Các ngành công nghiệp sản xuất ra các sản phẩm công nghệ cao, sử dụng thành tựu và công nghệ hiện đại, mới nhất, các sáng chế liên quan đến công nghệ cao, nhằm thay thế hàng nhập, tạo sản phẩm xuất khẩu, cụ thể:
1. Khuyến khích đầu tư:
- Cơ khí: Chế tạo thiết bị, máy móc công nghệ cao (high-tech) phục vụ các ngành công nghiệp; ứng dụng công nghệ CAD/CAM, áp dụng kỹ thuật điều khiển bằng số (NC), các loại robot... Thiết kế và chế tạo các hệ thống điều khiển tự động cho các nhà máy công nghiệp v.v... Chế tạo máy móc quang học, thiết bị ứng dụng laser, máy móc siêu nhỏ và sản phẩm cơ khí có độ chính xác cao; thiết bị và dụng cụ nghiên cứu - thí nghiệm; máy móc và dụng cụ y tế.
- Điện tử - công nghệ thông tin: Sản xuất thiết bị điện tử công nghiệp và chuyên dụng, thiết bị truyền thông kỹ thuật số (digital); sản xuất máy vi tính, vật liệu điện tử, cấu kiện, linh kiện..... (kể cả các loại mạch như ASIC, VLSI, đĩa quang, laser.....); sản xuất phần mềm v.v...
- Chế tạo vật liệu mới: vật liệu siêu sạch, siêu bền, siêu dẫn, gốm kỹ thuật, các hợp kim mới, vật liệu composit mới, sợi cacbon, vật liệu cao phân tử v.v...
- Chế tạo các sản phẩm nguyên lý mới.
- Công nghệ sinh học (gen, tế bào, vi sinh nhằm ứng dụng vào ngành thực phẩm, nông, lâm, y dược...).
- Các ngành công nghiệp khác: công nghệ phục vụ hàng không.
2. Cho đầu tư ở mức độ hạn chế:
- Sản xuất thuốc chữa bệnh.
3. Không cho đầu tư: Các ngành nghề còn lại theo danh mục quy định ở phần A.
III. ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG KHÁC:
1. Các KCN trong số KCN ưu tiên đầu tư đến năm 2000 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
a. Khuyến khích đầu tư:
- Các KCN trên địa bàn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: các ngành nghề thuộc lĩnh vực cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, công nghiệp hàng tiêu dùng và các ngành khác nêu ở mục A.I.6. Riêng lĩnh vực hoá chất - hoá dầu chỉ khuyến khích các ngành sản xuất sản phẩm hoá chất tiêu dùng - mỹ phẩm và sản xuất săm lốp - cao su kỹ thuật.
- Các KCN trên địa bàn Quảng Ninh, Hải Phòng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng, Quảng Ngãi: ưu tiên bố trí các ngành nghề thuộc lĩnh vực cơ khí nặng (chế tạo thiết bị, phụ tùng cho các ngành công nghiệp, đóng tàu), luyện kim, hoá chất - hoá dầu, VLXD và công nghiệp hàng tiêu dùng, chế biến nông, lâm, hải sản.
- Các KCN trên địa bàn Đồng Nai, Sông Bé: ưu tiên bố trí các ngành nghề cơ khí phục vụ công nghệ chế biến và cơ giới hoá nông nghiệp; cơ khí phục vụ các ngành xây dựng và công nghiệp nhẹ; chế tạo thiết bị kỹ thuật điện; công nghiệp hoá chất; công nghiệp điện tử - công nghệ thông tin; công nghiệp hàng tiêu dùng (kể cả hàng cơ khí tiêu dùng).
- Các KCN trên địa bàn Hà Tây, Bắc Ninh, Huế: các ngành nghề thuộc lĩnh vực cơ khí, công nghiệp hàng tiêu dùng, sản xuất VLXD, chế biến nông, lâm sản.
b. Hạn chế đầu tư và cấm đầu tư:
Áp dụng theo các mục A.II và A.III.
2. Các KCN sẽ hình thành tiếp:
Bộ Công nghiệp và Ban quản lý các KCN Việt Nam sẽ căn cứ phần A trên đây và đặc điểm của từng vùng bố trí KCN để hướng dẫn cụ thể khi xây dựng và phê duyệt quy hoạch KCN.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.