Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ

công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

______________________ 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;

Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;

Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP  ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi;

Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 03 năm 2019. Bãi bỏ Quyết định số 01/2006/QĐ-UBNĐ ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành về việc phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch, Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Tiền Giang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY ĐỊNH

Về phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình

 thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

 (Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

_____________

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

         Quy định về phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều; phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều được Nhà nước đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ,

KHAI THÁC, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, ĐÊ ĐIỀU

Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều

1. Việc quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều trong tỉnh được tổ chức theo hệ thống công trình thủy lợi (dự án thủy lợi) được quy định bởi quy hoạch hoặc dự án đầu tư được duyệt, không chia cắt theo địa giới hành chính. Mỗi hệ thống công trình thủy lợi hoặc công trình thủy lợi phải do một tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp quản lý khai thác và bảo vệ theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về công trình thủy lợi, đê điều bao gồm: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong toàn tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý và khai thác.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (cấp huyện) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công trình thủy lợi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp trên địa bàn cấp huyện.

Điều 4. Nội dung phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều

1. Giao Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Tiền Giang trực tiếp quản lý, khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi đầu mối lớn phục vụ liên tỉnh được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao tỉnh quản lý các công trình thủy lợi phục vụ liên huyện, những công trình kỹ thuật vận hành phức tạp và công trình thuộc các dự án thủy lợi có liên quan đến vốn nước ngoài. Cụ thể:

a) Kênh chính;

b) Kênh cấp I;

c) Cống đầu mối;

d) Cống đầu kênh cấp I;

đ) Các cống dưới đê biển, đê cửa sông và các cống đầu mối dưới đê sông;

e) Trạm bơm Bình Phan;

g) Các cống có phục vụ giao thông thủy dưới đê bao, bờ bao của hệ thống công trình thủy lợi khép kín, chủ động điều tiết nước có diện tích vùng dự án trên 2.000ha (hai ngàn hecta).

( Đính kèm theo phụ lục 1, phụ lục 2)

2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi) quản lý, bảo vệ hệ thống đê biển, đê cửa sông, đê sông (ngăn mặn) trên địa bàn tỉnh.

( Đính kèm theo phụ lục 3)

3. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý, khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi. Cụ thể:

a) Kênh cấp II;

b) Kênh cấp III;

c) Kênh nội đồng;

d) Cống dưới đê sông của dự án thủy lợi không khép kín và cống nội đồng;

đ) Đê bao, bờ bao bảo vệ vườn cây ăn trái (đối với các huyện phía Tây)

Tùy theo quy mô, nhiệm vụ công trình và điều kiện thực tế, địa phương có thể thành lập các tổ chức thủy lợi cơ sở (hoặc giao cho tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý) theo quy định của pháp luật.

4. Các công trình giao thông (cầu qua kênh, đập, đê có phục vụ giao thông) được đầu tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản thủy lợi được quản lý theo phân cấp quản lý công trình giao thông của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.

Chương III

PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, ĐÊ ĐIỀU

Điều 5. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận.

2. Đối với đập, vùng phụ cận được tính từ chân đập trở ra:

a) Đập ngăn dòng vĩnh cửu là 20 mét;

b) Đập tạm ngăn lũ và triều cường là 10 mét.

3. Đối với cống, vùng phụ cận bảo vệ công trình được tính từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía:

a) Cống dưới đê biển là 50 mét;

b) Cống dưới đê cửa sông là 40 mét;

c) Cống dưới đê sông, đê dọc kênh là 30 mét;

d) Đối với các cống còn lại (trừ các cống quy định tại điểm a, b, c Khoản 3 của Điều này và cống trên sông theo quy định tại Khoản 5 Điều 40 Luật Thủy lợi năm 2017) là 20 mét;

đ) Cống có kết hợp cầu giao thông đi qua, ngoài quy định vùng phụ cận tại Khoản 3 Điều này còn phải phù hợp với các quy định về phạm vi bảo vệ của ngành giao thông vận tải đối với cầu, cống, đường;

e) Các cống đầu mối, cống nằm trong Khu vực dân cư, Khu công nghiệp phải có hàng rào bao quanh bảo vệ cống.

4. Đối với trạm bơm:

a) Vùng phụ cận bảo vệ trạm bơm do các đơn vị báo cáo đầu tư và thiết kế kỹ thuật xác định để đảm bảo thông thoáng, cách xa khu chứa các vật liệu dễ cháy, nổ, ô nhiễm; dễ vận chuyển máy móc, thiết bị lắp đặt, sửa chữa, thuận tiện cho người vận hành và sửa chữa. Đối với phần xây đúc như: Bể hút, bể xả, nhà máy, trạm biến áp vùng phụ cận bảo vệ công trình 50 mét ra mỗi phía tính từ giới hạn xây đúc cuối cùng;

b) Phải xây dựng hàng rào bảo vệ khu vực trạm bơm và nhà quản lý.

5. Đối với kênh, vùng phụ cận được tính từ mép kênh trở ra mỗi bên cụ thể như sau:

a) Kênh nội đồng là 05 mét;

b) Kênh có lưu lượng từ 03 m3/giây đến 10 m3/giây (tương đương kênh cấp 2, cấp 3) là 10 mét;

c) Kênh có lưu lượng từ 10m3/giây đến 20m3/giây (tương đương kênh cấp 1) là 20 mét;

d) Kênh có lưu lượng lớn hơn 20m3/giây (tương đương kênh trục) là 30 mét;

đ) Các đoạn kênh đi qua trung tâm thị trấn, khu đông dân cư có nhà ở liền kề ven kênh là 05 mét;

e) Đối với kênh mà bờ kênh có đường giao thông, đê kết hợp thì phần đất từ mép kênh đến chân đường giao thông, chân đê phía kênh được coi là vùng phụ cận bảo vệ công trình. Từ chân đường giao thông, chân đê về phía đồng, vùng phụ cận lấy theo quy định về giao thông và đê điều, nhưng vùng phụ cận bảo vệ công trình (bao gồm phần đất từ mép kênh đến chân đường giao thông, chân đê phía kênh, bề rộng bản thân đường giao thông, đê và vùng phụ cận của đường giao thông, đê về phía đồng) không được nhỏ hơn vùng phụ cận bảo vệ công trình theo quy mô kênh tương ứng;

h) Các kênh kết hợp làm giao thông thủy, ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, e Khoản 5 Điều này còn phải phù hợp với quy định riêng của ngành Giao thông vận tải.

Điều 6. Phạm vi bảo vệ đê điều

1. Đối với đê điều phạm vi bảo vệ gồm: Thân đê và vùng phụ cận. Vùng phụ cận đối với đê cấp IV, cấp V được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với đê biển tại những vị trí đê đi qua khu dân cư, khu đô thị và khu du lịch được tính từ chân đê trở ra 05 mét về phía sông và phía đồng; vùng phụ cận bảo vệ đê ở những vị trí khác tính từ chân đê trở ra 200 mét về phía biển, 25 mét về phía đồng;

b) Đối với đê sông và đê cửa sông tại những vị trí đê đi qua khu dân cư, khu đô thị và khu du lịch được tính từ chân đê trở ra 05 mét về phía sông và phía đồng; vùng phụ cận bảo vệ đê đối với các vị trí khác được tính từ chân đê trở ra 25 mét về phía đồng, 20 mét về phía sông;

c) Đối với đê bao tại những vị trí đê đi qua khu dân cư, khu đô thị và khu du lịch được tính từ chân đê trở ra 05 mét về phía sông và phía đồng; vùng phụ cận bảo vệ đê đối với các vị trí khác được tính từ chân đê trở ra 10 mét về phía đồng, 05 mét về phía sông;

2. Đối với kè bảo vệ đê, vùng phụ cận bảo vệ công trình được giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía 50 mét.

Điều 7. Xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều

1. Công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều đã được đền bù, có quyết định thu hồi hoặc trên đất hiến tặng đều phải di dời.

2. Công trình, nhà ở hiện có nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều nếu không ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình được tiếp tục sử dụng nhưng không được mở rộng quy mô hoặc thay đổi kết cấu.

3. Công trình, nhà ở hiện có nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thì phải thực hiện các giải pháp khắc phục; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.

4. Công trình, nhà ở không hợp pháp trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều thuộc diện di dời phải di dời.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền phổ biến rộng rãi quy định về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều; tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi, báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thực hiện quy định này về Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện quy hoạch thủy lợi trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập thủ tục thu hồi, giao đất theo kế hoạch và yêu cầu các chủ đầu tư, các đơn vị quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều có trách nhiệm quản lý, bảo vệ.

3. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông thủy, bộ, xác định lộ giới, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều có kết hợp giao thông; thực hiện cắm biển báo, chỉ giới đảm bảo an toàn giao thông.

4. Sở Tài chính cân đối bố trí vốn hợp lý cho công tác duy tu, sửa chữa thường xuyên các tuyến đê do tỉnh quản lý từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi hàng năm cho các địa phương, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ quản lý và khai thác công trình thủy lợi.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp kế hoạch đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng mới công trình thủy lợi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

6. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cấp thoát nước đô thị, Khu dân cư, Khu công nghiệp nằm trong hệ thống công trình thủy lợi, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi và không gây ô nhiễm môi trường nước. Tổ chức di dời, tái định cư những công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều.

7. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp chặt chẽ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện giám sát, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều theo quy định pháp luật.

8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và đề nghị Báo Ấp Bắc thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về công tác quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 9. Trách nhiệm của Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Tiền Giang

1. Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác quản lý kỹ thuật các công trình phân cấp cho các huyện, thị xã, thành phố quản lý.

2. Xây dựng quy trình vận hành các công trình thủy lợi đầu mối và hệ thống công trình thủy lợi khép kín theo từng vùng dự án; lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật; lập kế hoạch khai thác, tu bổ, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo công trình thủy lợi theo định kỳ hoặc đột xuất.

3. Chủ trì, phối hợp và thống nhất với đơn vị quản lý công trình các huyện, thị xã, thành phố về lịch vận hành công trình trong hệ thống thủy lợi (dự án thủy lợi).

Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị chức năng lập kế hoạch xây dựng vùng phụ cận bảo vệ công trình và lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều; thu hồi giao quyền sử dụng đất vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy lợi trong địa bàn địa phương theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm lập quy hoạch thủy lợi nội đồng, xây dựng quy trình vận hành các công trình thủy lợi trong hệ thống phù hợp với quy trình vận hành công trình đầu mối và quy hoạch vùng dự án.

2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, giáo dục nhân dân có ý thức bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều; kịp thời phát hiện các hành vi phá hoại, các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều để kịp thời ngăn chặn, các nguy cơ hư hỏng và huy động lực lượng tại chỗ để ứng cứu khi công trình có sự cố; tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều theo quy định pháp luật; đồng thời báo cáo lên cấp trên và cơ quan trực tiếp quản lý công trình biết về kết quả xử lý.

Điều 11. Điều khoản thi hành

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phạm Anh Tuấn