QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 16/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
______________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến chất lượng công trình xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã), các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Việc quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia, công trình quốc phòng được áp dụng theo quy định riêng.
Việc quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; đồng thời thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
2. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng vốn ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư (hoặc ủy quyền quyết định đầu tư).
3. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị.
5. Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân khi cần thiết; xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình giải quyết sự cố đối với các công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
7. Báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất cho Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm của các sở về quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
1. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành sử dụng vốn ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư (hoặc ủy quyền quyết định đầu tư) như sau:
a) Sở Công thương: quản lý nhà nước về chất lượng công trình đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: quản lý nhà nước về chất lượng công trình đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác;
c) Sở Giao thông vận tải: quản lý nhà nước về chất lượng công trình đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
2. Thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 3 và 5 tại Điều 3 Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành.
3. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành.
4. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình giải quyết sự cố đối với các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng chuyên ngành, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng (theo mẫu phụ lục 3 kèm theo Quy định này).
Điều 5. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Tổ chức thực hiện các Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình do đơn vị làm chủ đầu tư.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra chất lượng công trình do đơn vị làm chủ đầu tư.
3. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất về tình hình chất lượng các công trình xây dựng thuộc sở, ngành quản lý, gửi Sở Xây dựng hoặc sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên ngành) theo mẫu phụ lục 4 của Quy định này.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước trong cấp phát, thanh toán
1. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chỉ thực hiện việc thanh quyết toán và cấp phát vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi các công trình đã được thi công và nghiệm thu theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của cấp huyện hoặc được phân cấp quyết định đầu tư cho cấp huyện.
2. Tổ chức thực hiện các Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình do huyện làm chủ đầu tư.
3. Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, giúp và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã có trách nhiệm:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng do cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư;
c) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn khi cần thiết; kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu;
đ) Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình giải quyết sự cố đối với các công trình xây dựng; theo dõi, tổng hợp và báo cáo Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn;
e) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn huyện (theo mẫu phụ lục 2 của Quy định này), gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra;
g) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 3 tháng/1 lần về tình hình xây dựng trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của cấp xã hoặc được phân cấp quyết định đầu tư cho cấp xã.
a) Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng do cấp xã quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư;
b) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn; xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện (Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã), Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu;
d) Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình giải quyết sự cố đối với các công trình xây dựng; theo dõi, tổng hợp và báo cáo Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn;
2. Tổ chức thực hiện các Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình do mình làm chủ đầu tư;
3. Tiếp nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; phân công cán bộ theo dõi, kiểm tra việc thi công theo nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
Tổ chức kiểm tra việc quản lý chất lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ.
4. Báo cáo về tình hình xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn (theo mẫu phụ lục 5 kèm theo Quy định này); định kỳ 3 tháng/1 lần (quý/lần), báo cáo gửi về Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện (hoặc Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã) để theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC TỔ CHỨC THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 9. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư có nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 83/2009/ NĐ-CP, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bao gồm:
1. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan để quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; khảo sát xây dựng; lập dự án đầu tư xây dựng công trình; lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng; lập thiết kế xây dựng công trình; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng công trình; kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực; kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng và các công việc tư vấn xây dựng khác.
Chủ đầu tư được tự thực hiện các công việc nêu trên nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong giai đoạn thực hiện dự án xây dựng công trình gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (sau đây được gọi chung là lập dự án).
- Dự án đầu tư xây dựng công trình bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây:
+ Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng;
+ Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp;
+ An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
+ Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có nghĩa vụ:
+ Lựa chọn tư vấn lập dự án trong trường hợp không có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình để tự thực hiện;
+ Xác định nội dung nhiệm vụ của dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình cho tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Tổ chức nghiệm thu; trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Bồi thường thiệt hại do sử dụng tư vấn không phù hợp với điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình, cung cấp thông tin sai lệch; nghiệm thu không theo đúng quy định và những hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
b) Khảo sát xây dựng công trình.
- Khảo sát xây dựng gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thủy văn, khảo sát hiện trạng công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng. Khảo sát xây dựng chỉ được tiến hành theo nhiệm vụ khảo sát đã được phê duyệt.
- Khảo sát xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+ Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế;
+ Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế;
+ Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;
+ Kết quả khảo sát phải được đánh giá, nghiệm thu theo quy định của pháp luật.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có nghĩa vụ:
+ Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện;
+ Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực phù hợp theo quy định để thực hiện khảo sát xây dựng công trình;
+ Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát;
+ Xác định phạm vi khảo sát và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện hợp đồng;
+ Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
+ Giám sát công tác khảo sát xây dựng theo quy định;
+ Tổ chức nghiệm thu và lưu trữ kết quả khảo sát;
+ Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp, xác định sai nhiệm vụ khảo sát và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
c) Thiết kế xây dựng công trình.
- Thiết kế xây dựng công trình phải đảm bảo các yêu cầu chung sau đây:
+ Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến trúc; dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt;
+ Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có thiết kế công nghệ;
+ Nền móng công trình phải bảo đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình, các công trình lân cận;
+ Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thoả mãn yêu cầu về chức năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý;
+ An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn liên quan; đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người tàn tật;
+ Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng công trình; đồng bộ với các công trình liên quan.
- Đối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các yêu cầu quy định nêu trên còn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+ Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa xã hội của từng vùng, từng địa phương;
+ An toàn cho người khi xảy ra sự cố; điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng cách giữa các công trình, sử dụng các vật liệu, trang thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám cháy đối với các công trình lân cận và môi trường xung quanh;
+ Các điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng;
+ Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi của thiên nhiên nhằm bảo đảm tiết kiệm năng lượng.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có nghĩa vụ:
+ Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề phù hợp để tự thực hiện;
+ Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình;
+ Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế;
+ Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
+ Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; ký, đóng dấu xác nhận tính pháp lý của sản phẩm thiết kế;
+ Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế;
+ Lưu trữ hồ sơ thiết kế;
+ Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông tin, tài liệu, nghiệm thu hồ sơ thiết kế không đúng quy định và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
d) Thi công xây dựng công trình.
- Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công thỏa thuận;
+ Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 68 của Luật Xây dựng;
+ Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt;
+ Có hợp đồng xây dựng;
+ Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
+ Đối với khu đô thị mới, tùy theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ:
+ Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp để thi công xây dựng công trình;
+ Tham gia với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải phóng mặt bằng xây dựng để giao cho nhà thầu thi công xây dựng công trình;
+ Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình;
+ Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;
+ Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình xây dựng;
+ Xem xét và quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình;
+ Tôn trọng quyền tác giả thiết kế công trình;
+ Lưu trữ hồ sơ công trình;
+ Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho nhà thầu thi công xây dựng công trình, nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
+ Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; chịu trách nhiệm về việc bảo đảm công trình thi công đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
đ) Giám sát thi công xây dựng công trình.
- Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình;
+ Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây dựng;
+ Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
+ Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ:
+ Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực hiện;
+ Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;
+ Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;
+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng;
+ Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát;
+ Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng;
+ Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra và thực hiện đầy đủ các điều kiện trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng; có trách nhiệm thông báo khởi công xây dựng công trình với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công trình chuẩn bị khởi công.
4. Lập hồ sơ hoàn thành công trình (theo phụ lục 1 của Quy định này) trước khi tiến hành nghiệm thu.
5. Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc công tác giám sát thi công xây dựng do Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện.
6. Tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình cung cấp quy trình vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị để giao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng, phục vụ cho công tác vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị.
7. Tổ chức thực hiện bảo hành công trình xây dựng, bao gồm: kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện tình trạng hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình kịp thời sửa chữa, thay thế; giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình; xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.
8. Giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
9. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư số 16/2008/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.
10. Lập báo cáo về tình hình chất lượng công trình (theo mẫu phụ lục 4 kèm theo Quy định này), gửi cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp để quản lý, theo dõi và kiểm tra.
11. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (hình thức tổng thầu chìa khóa trao tay):
Trường hợp này chủ đầu tư không trực tiếp quản lý việc thực hiện dự án đầu tư nhưng phải thực hiện các công việc sau:
- Phê duyệt nhiệm vụ thiết kế do tổng thầu lập.
- Kiểm tra điều kiện năng lực của nhà thầu so với hồ sơ dự thầu.
- Phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình và thời điểm nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng.
- Tiếp nhận hồ sơ hoàn thành công trình, tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm thu hoàn thành công trình.
- Thực hiện các công việc khác khi cần thiết để kiểm tra chất lượng công trình nhưng phải được ghi trong hợp đồng xây dựng với tổng thầu.
- Nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
- Yêu cầu tổng thầu tự quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình ngoài các việc chủ đầu tư đã thực hiện nêu trên.
12. Nhiệm vụ của chủ đầu tư trong trường hợp áp dụng hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT):
- Doanh nghiệp dự án (Nhà đầu tư) thực hiện toàn bộ nhiệm vụ quản lý chất lượng của chủ đầu tư theo quy định nêu tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nhiệm vụ:
+ Giám sát, kiểm tra thiết kế kỹ thuật do Doanh nghiệp dự án lập theo quy định hiện hành;
+ Tổ chức giám định chất lượng công trình để xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu Doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình theo quy định.
+ Chỉ nhận chuyển giao khi công trình và các thiết bị, tài sản liên quan đến việc vận hành công trình đã được bảo dưỡng, sửa chữa như đã thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
+ Phối hợp với nhà đầu tư lập hồ sơ bàn giao công trình làm căn cứ pháp lý cho việc chuyển giao công trình.
- Nhiệm vụ của Doanh nghiệp dự án và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng phải được xác định rõ trong trong Hợp đồng dự án được ký giữa cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chỉ được nhận tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng đã đăng ký và phải đủ điều kiện năng lực tư vấn quản lý dự án theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Cá nhân tham gia quản lý dự án phải có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án phù hợp với công việc thực hiện và phải đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.
3. Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết.
4. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng các công việc tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chỉ được nhận lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng của mình.
2. Có điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình do mình đảm nhận theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.
3. Có người đủ năng lực hành nghề lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu của dự án để đảm nhận chức danh chủ nhiệm lập dự án; Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện và phải đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.
4. Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình được lập.
6. Không được tiết lộ thông tin, tài liệu có liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình do mình đảm nhận khi chưa được phép của bên thuê hoặc người có thẩm quyền.
7. Bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn khảo sát xây dựng
1. Chỉ được nhận các công việc khảo sát xây dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng đã đăng ký và phải đủ điều kiện năng lực khảo sát theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện và phải đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP.
3. Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn theo quy định và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng công nhận.
4. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng kết quả khảo sát được quy định tại chương III của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng có liên quan.
5. Thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát được giao.
6. Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát khi phát hiện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế.
7. Bảo vệ môi trường trong khu vực khảo sát.
8. Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do việc khảo sát sai thực tế, sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế xây dựng công trình
1. Chỉ được nhận tư vấn thiết kế xây dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng đã đăng ký và phải đủ điều kiện năng lực thiết kế theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.
2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện và phải đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.
3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế được quy định tại chương IV của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
4. Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng liên quan.
5. Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế.
6. Không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng công trình.
7. Bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán xây dựng công trình
1. Chỉ được nhận tư vấn thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán xây dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng đã đăng ký và phải đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.
2. Cá nhân chủ trì thẩm tra phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện và phải đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.
3. Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết.
4. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc thẩm tra.
Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
1. Chỉ được nhận giám sát thi công xây dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng đã đăng ký và phải đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
2. Cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện và phải đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP.
3. Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết.
4. Không nghiệm thu khối lượng không đảm bảo chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế công trình.
5. Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng.
6. Đề xuất với chủ đầu tư những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa đổi.
7. Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc có hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát.
8. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình, trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát được quy định tại chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
9. Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người có thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực; kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
1. Chỉ được nhận tư vấn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực; kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng đã đăng ký và phải đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Thông tư số 16/2008/TT-BXD.
2. Cá nhân chủ trì việc kiểm tra, chứng nhận phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện và phải đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Thông tư số 16/2008/TT-BXD.
3. Thực hiện theo nội dung quy định tại Thông tư số 16/2008/TT-BXD và Quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết.
5. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc tư vấn kiểm tra, chứng nhận.
Điều 17. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng công trình
1. Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt động thi công xây dựng đã đăng ký và phải đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
2. Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
3. Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết.
4. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
5. Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường.
6. Lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.
7. Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, sản phẩm xây dựng.
8. Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình.
9. Bảo hành công trình.
10. Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
11. Trong thời gian bảo hành, phải tổ chức khắc phục ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi công gây ra.
Điều 18. Trách nhiệm của các Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
1. Tổ chức và hoạt động của phòng thí nghiệm theo quy định tại chương IV của Quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, ban hành theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu của thiết kế, thỏa mãn tối thiểu các yêu cầu:
a) Đảm bảo tính khách quan và tính chính xác của các phép thử theo tiêu chuẩn đã đăng ký. Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và quản lý hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận;
b) Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm được công nhận phải gửi bản sao quyết định công nhận và thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng trước khi tiến hành hoạt động;
c) Chịu sự thanh tra, kiểm tra phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại Điều 24 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD.
Điều 19. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc người quản lý sử dụng công trình
1. Trong thời gian bảo hành, có trách nhiệm xem xét phát hiện hư hỏng, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị sửa chữa, thay thế.
2. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng.
Đối với các công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình phải thuê tổ chức tư vấn lập quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định của pháp luật. Việc bảo trì công trình phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản, vệ sinh môi trường, cảnh quan, kiến trúc.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng sau khi đưa công trình vào khai thác sử dụng được quy định tại chương VI của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng có liên quan.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan cấp trên của chủ quản lý, sử dụng công trình
1. Hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị quản lý sử dụng công trình tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo quy định tại các Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
2. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý khai thác, sử dụng công trình của chủ quản lý và sử dụng công trình.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ quản lý và sử dụng công trình trong việc kiểm tra, thống kê tình trạng chất lượng công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng; có giải pháp xử lý cụ thể, đồng thời báo cáo với cấp có thẩm quyền theo quy định.
4. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về tình hình chất lượng công trình đang sử dụng thuộc phạm vi quản lý; kịp thời báo cáo các công trình không đảm bảo an toàn cho việc vận hành, khai thác, sử dụng về Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Chế độ báo cáo về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; các sở, ban, ngành có dự án đầu tư xây dựng; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình chất lượng công trình xây dựng theo mẫu tại phụ lục kèm theo Quy định này, gửi về Sở Xây dựng mỗi năm 2 kỳ: kỳ 1 trước ngày 16 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 01 tháng 12 hàng năm; báo cáo đột xuất tình hình chất lượng công trình khi có yêu cầu hoặc khi có xảy ra sự cố công trình.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 22. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang nếu có hành vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại.
2. Sở Xây dựng, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 23. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 1
(Kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Tiền Giang)
HỒ SƠ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH
I. DANH MỤC HỒ SƠ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH
A. HỒ SƠ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.
|
Quyết định về chủ trương đầu tư kèm theo Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư.
|
2.
|
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc dự án thành phần của cấp có thẩm quyền kèm theo Dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi);
|
3.
|
Các văn bản thẩm định, tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan trong việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng và thiết kế cơ sở;
|
4.
|
Phương án đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng tái định cư;
|
5.
|
Văn bản của các cơ quan quản lý có thẩm quyền về: chấp thuận cho phép sử dụng công trình kỹ thuật bên ngoài hàng rào như: cấp điện (đấu nối vào hệ thống cấp điện chung), sử dụng nguồn nước, khai thác nước ngầm, khai thác khoáng sản, khai thác mỏ, cấp nước (đấu nối vào hệ thống cấp nước chung), thoát nước (đấu nối vào hệ thống nước thải chung), đường giao thông bộ - thủy, an toàn của đê (công trình chui qua đê, gần đê, trong phạm vi bảo vệ đê…), an toàn giao thông (nếu có), phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phê duyệt Phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du đập;
|
6.
|
Quyết định cấp đất, thuê đất của cơ quan thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê đất đối với trường hợp không được cấp đất;
|
7.
|
Giấy phép xây dựng, trừ những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
|
8.
|
Quyết định chỉ định thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn các nhà thầu tư vấn, nhà thầu cung cấp vật tư, thiết bị và thi công xây dựng và các hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu này;
|
9.
|
Các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực của các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng kể cả các nhà thầu nước ngoài thực hiện gói thầu theo quy định.
|
B. HỒ SƠ KHẢO SÁT XÂY DỰNG - THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.
|
Báo cáo khảo sát xây dựng công trình;
|
2.
|
Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;
|
3.
|
Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của chủ đầu tư phê duyệt kèm theo: hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt (có danh mục bản vẽ kèm theo);
|
4.
|
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư phê duyệt (có danh mục bản vẽ kèm theo);
|
5.
|
Văn bản kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế 3 buớc hoặc văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế 2 bước, 1 bước của chủ đầu tư;
|
6.
|
Báo cáo thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (nếu có);
|
7.
|
Biên bản nghiệm thu các bước thiết kế;
|
8.
|
Quy trình bảo trì công trình xây dựng (công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình).
|
C. HỒ SƠ THI CÔNG - NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.
|
Bản vẽ hoàn công các bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình hoàn thành về kiến trúc, kết cấu, lắp đặt thiết bị, hệ thống kỹ thuật công trình, hoàn thiện... (có danh mục bản vẽ kèm theo);
|
2.
|
Các chứng chỉ xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù hợp về chất lượng của nhà sản xuất, chứng nhận sự phù hợp chất lượng của sản phẩm vật liệu sử dụng trong công trình theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan;
|
3.
|
Các phiếu kết quả thí nghiệm xác nhận chất lượng sản phẩm (nếu có) sử dụng trong công trình do các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận thực hiện;
|
4.
|
Kết quả kiểm định chất lượng sản phẩm (nếu có) của các tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng hoặc thông báo kết quả kiểm tra chất lượng (nếu có) của các tổ chức có tư cách pháp nhân được nhà nước quy định;
|
5.
|
Các biên bản nghiệm thu chất lượng thi công xây dựng, kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, chạy thử trong quá trình thi công và hoàn thành công trình (có danh mục biên bản, kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh kèm theo);
|
6.
|
Các thay đổi thiết kế trong quá trình thi công và các văn bản thẩm định, phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
|
7.
|
Các tài liệu đo đạc, quan trắc lún và biến dạng các hạng mục công trình, toàn bộ công trình và các công trình lân cận trong phạm vi lún ảnh hưởng trong quá trình xây dựng;
|
8.
|
Nhật ký thi công xây dựng công trình và nhật ký giám sát của chủ đầu tư (nếu có);
|
9.
|
Lý lịch thiết bị lắp đặt trong công trình;
|
10.
|
Quy trình vận hành khai thác công trình;
|
11.
|
Văn bản (biên bản) nghiệm thu, chấp thuận hệ thống kỹ thuật, công nghệ đủ điều kiện sử dụng của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về:
|
a) Chất lượng sản phẩm nước sinh hoạt;
|
b) Sử dụng các chất chống thấm thi công các hạng mục công trình cấp nước;
|
c) Phòng cháy chữa cháy, nổ;
|
d) Chống sét;
|
đ) An toàn môi trường;
|
e) An toàn lao động, an toàn vận hành;
|
g) Thực hiện Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng);
|
h) Chỉ giới đất xây dựng;
|
i) Đấu nối với công trình kỹ thuật hạ tầng (cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông...);
|
k) An toàn đê điều (nếu có), an toàn giao thông (nếu có), an toàn đập hồ chứa;
|
l) Thông tin liên lạc (nếu có)
|
m) Các văn bản có liên quan (nếu có)
|
12.
|
Hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có);
|
13.
|
Báo cáo của tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với những bộ phận, hạng mục công trình hoặc công trình có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng trước khi chủ đầu tư nghiệm thu (nếu có);
|
14.
|
Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực hoặc Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng (nếu có)
|
15.
|
Thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng tại địa phương về sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng (nếu có);
|
16.
|
Thông báo ý kiến đánh giá của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng (đối với công trình thuộc danh mục kiểm tra) Biên bản Nghiệm thu xác nhận chất lượng công trình xây dựng (đối với công trình thuộc danh mục nghiệm thu)
|
II. HÌNH THỨC, QUY CÁCH HỒ SƠ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH
1.
|
Các bản vẽ thiết kế phải được lập theo quy định tại Điều 15 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 và phụ 5 Thông tư số 27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
|
2.
|
Các bản vẽ hoàn công phải được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục 6 Thông tư số 27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
|
3.
|
Hồ sơ hoàn thành công trình được bảo quản trong hộp theo khổ A4 hoặc bằng các phương pháp khác phù hợp, bìa hộp ghi các thông tin liên quan tới nội dung lưu trữ trong hộp.
Thuyết minh và bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng có thể được lưu trữ dưới dạng băng từ, đĩa từ hoặc vật mang tin phù hợp.
|
4.
|
Các văn bản quan trọng trong hồ sơ hoàn thành công trình như quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật (trường hợp chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật), văn bản kết quả thẩm định thiết kế, quyết định phê duyệt thiết kế, biên bản nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng, biên bản bàn giao công trình... được lưu trữ bằng bản chính. Trường hợp không còn bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.
|
PHỤ LỤC 2
(Kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Tiền Giang)
UBND HUYỆN/ THÀNH PHỐ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: ................./BC-UBND
|
.................., ngày ...... tháng ....... năm.........
|
BÁO CÁO
Về tình hình chất lượng công trình xây dựng và công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng tại địa phương
(6 tháng/năm...)
I. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG/DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TRONG KỲ BÁO CÁO
1. Tổng số công trình/dự án đầu tư xây dựng
Loại công trình
|
Đang thi công
|
Đã hoàn thành
|
Cấp công trình
|
Cấp công trình
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Đặcbiệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Số công trình thuộc các Bộ, Ngành:
3. Số công trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương:
4. Số công trình được xây dựng bằng các nguồn vốn khác:
II. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG KỲ BÁO CÁO
1. Số lượng sự cố công trình xây dựng trong kỳ báo cáo
Loại công trình
|
Sự cố cấp I
|
Sự cố cấp II
|
Sự cố cấp III
|
Đang thi công
|
Đang sử dụng
|
Đang thi công
|
Đang sử dụng
|
Đang thi công
|
Đang sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
2. Mô tả sự cố, đánh giá thiệt hại về người, tài sản và nguyên nhân sự cố.
III. KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Đánh giá sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
a) Số lượng các công trình được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra;
b) Sự tuân thủ của các chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia xây dựng công trình đối với các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Đánh giá chất lượng các công trình xây dựng so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng cho công trình.
IV. CÁC NỘI DUNG BÁO CÁO KHÁC VÀ KIẾN NGHỊ
1. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng: nêu cụ thể tên, số hiệu văn bản và cơ quan ban hành văn bản, các hoạt động tập huấn về văn bản quy phạm pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ.
2. Các kiến nghị, nếu có
Nơi nhận:
- Sở Xây dựng;
- Sở quản lý công trình XD chuyên ngành;
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng
(hoặc phòng QLĐT);
- Lưu: VT.
|
TM. UBND HUYỆN/THÀNH PHỐ......
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 3
(Kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Tiền Giang)
UBND TỈNH TIỀN GIANG
SỞ ...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: ................./BC-S...
|
.................., ngày ...... tháng ....... năm.........
|
BÁO CÁO
Về tình hình chất lượng công trình xây dựng và công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành tại địa phương
(6 tháng/năm...)
I. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG/DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TRONG KỲ BÁO CÁO
1. Tổng số công trình/ dự án đầu tư xây dựng
Loại công trình
|
Đang thi công
|
Đã hoàn thành
|
Cấp công trình
|
Cấp công trình
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Số công trình thuộc các Bộ, Ngành:
3. Số công trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương:
4. Số công trình được xây dựng bằng các nguồn vốn khác:
II. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG KỲ BÁO CÁO
1. Số lượng sự cố công trình xây dựng trong kỳ báo cáo
Loại công trình
|
Sự cố cấp I
|
Sự cố cấp II
|
Sự cố cấp III
|
Đang thi công
|
Đang sử dụng
|
Đang thi công
|
Đang sử dụng
|
Đang thi công
|
Đang sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
2. Mô tả sự cố, đánh giá thiệt hại về người, tài sản và nguyên nhân sự cố.
III. KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Đánh giá sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
a) Số lượng các công trình được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra;
b) Sự tuân thủ của các chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia xây dựng công trình đối với các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Đánh giá chất lượng các công trình xây dựng so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng cho công trình.
IV. CÁC NỘI DUNG BÁO CÁO KHÁC VÀ KIẾN NGHỊ
1. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng: nêu cụ thể tên, số hiệu văn bản và cơ quan ban hành văn bản, các hoạt động tập huấn về văn bản quy phạm pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ.
2. Các kiến nghị, nếu có
Nơi nhận:
- Sở Xây dựng;
- Lưu: VT.
|
GIÁM ĐỐC
(Chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 4
(Kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Tiền Giang)
Tên Chủ đầu tư .........................
………………………………..
………………………………..
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
|
..................., ngày......... tháng......... năm..........
|
BÁO CÁO
Về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng
(định kỳ 6 tháng một lần và khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng, mẫu áp dụng cho từng công trình riêng lẻ).
Từ ngày..... tháng..... năm..... đến ngày..... tháng..... năm.....
..................(tên tổ chức cá nhân) …............. là Đại diện Chủ đầu tư công trình .............................. (ghi tên công trình) ....................... xin báo cáo về chất lượng xây dựng công trình với các nội dung sau:
I. CÁC THÔNG TIN VỀ CÔNG TRÌNH/DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH: (chỉ báo cáo lần đầu)
1. Địa điểm xây dựng công trình ………………………....…………………
2. Quy mô công trình (nêu tóm tắt về kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật, công nghệ, công suất...).
3. Tổ chức, cơ quan phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình (ghi số, ngày, tháng của Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình).
4. Danh sách các nhà thầu (tổng thầu, nhà thầu chính và các nhà thầu phụ): khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, thí nghiệm, kiểm định xây dựng (nếu có); những phần việc do các nhà thầu đó thực hiện.
5. Về thời hạn thi công xây dựng công trình:
a) Ngày khởi công;
b) Ngày hoàn thành (dự kiến theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình).
II. NỘI DUNG BÁO CÁO THƯỜNG KỲ:
1. Tóm tắt về tiến độ thi công xây dựng công trình.
2. Những sửa đổi trong quá trình thi công so với thiết kế đã được phê duyệt (nêu những sửa đổi lớn, lý do sửa đổi, ý kiến của cấp có thẩm quyền về những sửa đổi đó).
3. Công tác nghiệm thu: bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng hoàn thành được thực hiện trong kỳ báo cáo.
4. Đánh giá về chất lượng các bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng, hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình xây dựng được nghiệm thu trong kỳ báo cáo.
5. Sự cố và khiếm khuyết về chất lượng, nếu có: thời điểm xảy ra, vị trí, thiệt hại, nguyên nhân, tình hình khắc phục.
6. Dự kiến kế hoạch nghiệm thu trong kỳ báo cáo tiếp theo.
7. Các thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình khi hoàn thành (áp dụng cho lần báo cáo cuối cùng)
a) Theo thiết kế đã được phê duyệt;
b) Theo thực tế đạt được.
8. Kiến nghị (nếu có).
Nơi nhận :
- Cơ quan QLNN về xây dựng theo phân cấp;
- Lưu: VT.
|
CHỦ ĐẦU TƯ
(Chữ ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|