• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 02/02/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 01/06/2020
UBND TỈNH TIỀN GIANG
Số: 04/2006/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tiền Giang, ngày 23 tháng 1 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt chương trình phát triển nhà ở Tỉnh Tiền Giang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;

Căn cứ Công văn số 976/BXD-QLN ngày 30/6/2004 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xây dựng chương trình phát triển nhà ở đến năm 2010 và 2020;

Xét Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tiền Giang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Sở Xây dựng lập;

Theo Tờ trình số 30/TTr.SXD ngày 19/01/2006 của Giám đốc Sở Xây dựng,

 QUYẾT ĐỊNH: 

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tiền Giang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 với các nội dung như sau:

1. Tên chương trình: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tiền Giang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.

2. Phạm vi và qui mô của chương trình: áp dụng tại khu vực đô thị và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

3. Mục tiêu của chương trình:

- Dự báo nhu cầu nhà ở các giai đoạn làm cơ sở lập kế hoạch phát triển phù hợp.

- Dự báo quỹ đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở.

- Xác định qui mô, vị trí và các mô hình dự án điểm để phát triển nhà ở và triển khai thực hiện các dự án nhà ở.

- Làm cơ sở để thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở.

- Đề xuất các giải pháp và tổ chức thực hiện.

4. Định hướng phát triển nhà ở đến năm 2010 và đến năm 2020:

4.1. Đối với đô thị:

- Đẩy mạnh đầu tư phát triển nhà ở cho nhân dân, trước hết tập trung cho các đô thị trọng điểm (thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công) nhằm giải quyết nhu cầu bức xúc về nhà ở. Trên cơ sở quy hoạch các khu dân cư, có chính sách huy động nhiều nguồn vốn để xây dựng các công trình nhà ở và kết cấu hạ tầng đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân.

- Mục tiêu: đến năm 2010 mỗi hộ gia đình ở đô thị đều có căn hộ khép kín hoặc nhà ở độc lập làm bằng vật liệu lâu bền. Các gia đình thuộc diện chính sách và cán bộ, công chức viên chức, những người có thu nhập thấp đều có nhà ở thích hợp.

- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:

+ Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2010 là 12m2/người.

+ Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2020 là 15m2/người.

+ Diện tích bình quân mỗi căn hộ: 50-70m2.

+ Số phòng tối thiểu mỗi căn hộ: 4 phòng/căn hộ vào năm 2010 và 3 phòng/căn hộ vào năm 2020.

+ Các hộ đều có nước sạch dùng cho sinh hoạt, có công trình phụ riêng.

4.2. Đối với điểm dân cư nông thôn:

- Tập trung ưu tiên việc cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở của các hộ dân cư nông thôn (sửa chữa, cải tạo và nâng cấp chỗ ở hiện có). Phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo phù hợp với điều kiện sản xuất, đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng địa phương; sử dụng có hiệu quả quỹ đất ở có sẵn để tiết kiệm đất đai.

- Chú trọng triển khai công tác quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn để làm cơ sở cho việc thực hiện xây dựng nhà ở và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch; khuyến khích phát triển nhà tầng, phát triển nhà ở theo dự án đối với những khu vực đã có quy hoạch được duyệt.

- Phát huy khả năng của từng hộ gia đình, cá nhân kết hợp với sự giúp đỡ, hỗ trợ của cộng đồng, dòng họ và các thành phần kinh tế để thực hiện mục tiêu cải thiện chỗ ở tại khu vực nông thôn.

- Thực hiện chính sách tạo điều kiện cải thiện chỗ ở cho những hộ gia đình nghèo tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, khu vực thường xuyên bị thiên tai thông qua việc hỗ trợ kinh phí làm nhà, cho vay vốn ưu đãi, trợ giúp về kỹ thuật, vật liệu xây dựng.

- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:

+ Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2010 là 40 - 50m2/người, 200 – 250m2/hộ.

+ Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2020 là 50 - 60m2/người, 250 – 350m2/hộ.

+ Hoàn thành việc xóa bỏ nhà ở tạm (tranh, tre, nứa, lá) vào năm 2020.

+ Các hộ đều có nước sạch dùng cho sinh hoạt, có công trình phụ riêng.

5. Chương trình phát triển nhà ở đô thị đến năm 2010 và đến năm 2020:

5.1. Diện tích sàn bình quân đầu người là 12m2/người năm 2010 và 15m2/người năm 2020.

5.2. Cải tạo, nâng cấp quỹ nhà ở đã xuống cấp, hư hỏng nhất là nhà biệt thự.

5.3. Xóa bỏ dần các khu nhà ổ chuột ở các đô thị.

5.4. Kế hoạch và mục tiêu cụ thể:

a) Giai đoạn 2005-2010 xây dựng như sau:

- Thành phố Mỹ Tho:

+ Dự án khu dân cư 2 bên đường Hùng Vương (nối dài) xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho: khoảng 195 tỷ đồng , diện tích 19,33 ha;

+ Dự án khu dân cư 2 bên đường Nguyễn Trãi (nối dài) phường 4, phường 5, xã Trung An, thành phố Mỹ Tho: khoảng 1.200 tỷ đồng, diện tích 60,67 ha;

+ Dự án khu dân cư kênh Xáng Cụt phường 6, thành phố Mỹ Tho: khoảng 10 tỷ đồng, diện tích 2,95 ha;

+ Dự án khu dân cư khu phố 12 phường 6, thành phố Mỹ Tho: khoảng 300 tỷ đồng, diện tích 19 ha;

- Thị xã Gò Công:

Dự án khu dân cư Nam Nguyễn Huệ, thị xã Gò Công: khoảng 106 tỷ đồng, diện tích 19 ha;

- Thị trấn Cai Lậy:

Dự án khu dân cư khu I, thị trấn Cai Lậy: khoảng 90 tỷ đồng, diện tích 15,95 ha.

b) Giai đoạn 2010-2020 xây dựng như sau:

- Thành phố Mỹ Tho:

+ Dự án khu dân cư kênh Xáng Cụt phường 3, thành phố Mỹ Tho: khoảng 10 tỷ đồng, diện tích 4 ha.

+ Dự án khu dân cư Đông Bắc sông Bảo Định, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho: khoảng1.230 tỷ đồng, diện tích 82 ha.

+ Dự án khu dân cư xã Tân Mỹ Chánh, ven Quốc Lộ 50, thành phố Mỹ Tho, diện tích 20 ha.

+ Dự án khu dân cư phường 10, thành phố Mỹ Tho: khoảng 1.710 tỷ đồng, diện tích 114 ha.

- Thị trấn Chợ Gạo:

Dự án khu dân cư mới xã Long Bình Điền, huyện Chợ Gạo: khoảng180 tỷ đồng, diện tích 30,73 ha.

- Thị trấn Cai Lậy:

Dự án khu dân cư Khu 1, thị trấn Cai Lậy, huyện Cai Lậy: khoảng 300 tỷ đồng, diện tích 29,6 ha.

6. Những qui định về quản lý xây dựng:

- Các dự án nhà ở được lập trên cơ sở quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổng giá trị các dự án nêu trên tính theo giá năm 2005, trong quá trình thực hiện cần tính thêm các yếu tố làm biến động giá.

- Đối với các khu vực xen kẽ hoặc dân tự xây, cần phải quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Thành lập Ban điều hành chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tiền Giang. Ban điều hành thực hiện chức năng quản lý nhà nước có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch, tổ chức điều hành việc thực hiện chương trình phát triển nhà ở tại các đô thị và điểm dân cư nông thôn trong tỉnh và kiến nghị các giải pháp thực hiện cho từng dự án cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch chỉ tiêu phát triển nhà ở hàng năm và thông qua Ban chỉ đạo chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp. Đồng thời hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch triển khai chương trình; xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình phát triển nhà ở của đô thị mình quản lý theo từng năm.

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi quá trình thực hiện chương trình, phối hợp cùng các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý quy hoạch – xây dựng, đầu tư xây dựng các dự án nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn đảm bảo các chỉ tiêu đã quy định; công bố địa điểm quy hoạch phát triển nhà ở để thu hút đầu tư; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện và những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung.

4. Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Giao thông và Vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm phối hợp cùng với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý đầu tư xây dựng, huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng nhà ở đảm bảo các chỉ tiêu đã qui định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Giao thông và Vận tải, Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Thanh Trung

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.