QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ văn bản số 06/HĐND-VP ngày 08 tháng 01 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc cho ý kiến Tờ trình số 125/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Giao trách nhiệm Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị và địa phương có liên quan tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
_________________
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do địa phương quản lý.
Quy định này phân cấp cụ thể việc đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi; điều chuyển tài sản nhà nước, thanh lý, bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện với
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước địa phương thực hiện quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp địa phương (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Các cơ quan và đối tượng khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 3. Quyết định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước chuyên dùng tại địa phương
Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù ở địa phương mà Trung ương chưa quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng, xin ý kiến Hội đồng nhân dân tỉnh. Sau khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng của các đơn vị sử dụng thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 4. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng
a) Tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng bao gồm:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- Xe ô tô các loại;
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
b) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản phải thực hiện đăng ký tài sản tại Sở Tài chính theo nội dung, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ và Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Việc đăng ký tài sản phải được thực hiện đúng thời hạn quy định; số liệu kê khai đăng ký phải phản ánh đúng số lượng tài sản và tình hình sử dụng tài sản tại cơ quan đơn vị. Thủ trưởng đơn vị sử dụng tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu ghi trên tờ khai đăng ký tài sản.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo kết quả đăng ký tài sản thuộc phạm vi quản lý với Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng gửi báo cáo về Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 01 hàng năm để tổng hợp chung; thực hiện công khai thông tin đăng ký, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tài sản cố định khác không phải đăng ký, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao trực tiếp quản lý và sử dụng tài sản phải đăng ký mà không đăng ký hoặc đăng ký trễ hạn thì Sở Tài chính được phép ngừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động của những tài sản đó và từ chối bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách năm sau của cơ quan, đơn vị đó cho đến khi cơ quan, đơn vị thực hiện đăng ký tài sản theo quy định; đồng thời cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập còn bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Đối với những tài sản cố định không thuộc phạm vi quy định tại điều này thì không phải đăng ký. Đơn vị sử dụng lập thẻ tài sản theo mẫu số 05-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính để theo dõi, hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành.
Điều 5. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư và xây dựng. Trường hợp mua nhà đất để làm trụ sở làm việc mà nguồn kinh phí thuộc ngân sách cấp nào thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đó quyết định.
2. Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác, thẩm quyền mua sắm được quy định như sau:
a) Mua sắm trong dự toán ngân sách hàng năm: Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định, Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, thủ trưởng các phòng, ban cấp huyện quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý theo dự toán ngân sách đã được giao.
b) Mua sắm ngoài dự toán: trường hợp cần thiết, cấp bách, căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách năm được giao của cơ quan hành chính thuộc địa phương quản lý. Đơn vị sử dụng tài sản tiến hành mua sắm theo quy định hiện hành.
c) Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Thu hồi tài sản nhà nước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính. Sở Tài chính xử lý hoặc đề xuất xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi theo hướng dẫn của Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 7. Điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan. Các tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền điều chuyển của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Trụ sở làm việc cơ quan hành chính; cơ sở hoạt động sự nghiệp; các công trình xây dựng gắn liền với đất.
b) Xe ô tô các loại.
c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng trở lên/một đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền trên cơ sở đề nghị của thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị. Các tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền điều chuyển của Giám đốc Sở Tài chính: tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/một đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, các công trình khác gắn liền với đất, ô tô các loại).
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị: quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc nội bộ ngành hoặc thuộc các huyện, thành, thị quản lý. Tài sản thuộc thẩm quyền điều chuyển của thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị là tài sản nhà nước khác trừ tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền điều chuyển của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính.
Nội dung, trình tự, thủ tục điều chuyển thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 8. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan. Các tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Trụ sở làm việc cơ quan hành chính; các công trình xây dựng gắn liền với đất.
b) Xe ô tô các loại.
c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng trở lên/một đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền trên cơ sở đề nghị của các cơ quan liên quan. Các tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý của Giám đốc Sở Tài chính là tài sản nhà nước khác (trừ tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) và có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng /một đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị:
Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính thuộc cấp huyện quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/ một đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh:
Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước thuộc ngành mình quản lý là các tài sản khác (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/ một đơn vị tài sản.
Nội dung, trình tự, thủ tục bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
4. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước
Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản nhà nước tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản của Nhà nước.
2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan đơn vị.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước và lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
1. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước.
a) Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Đối với các tài sản khác.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
+ Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
+ Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
+ Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam;
+ Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với các tài sản khác theo thẩm quyền (trừ tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hoặc phân cấp phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan nhà nước thuộc địa phương quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước.
3. Đối với tài sản được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu dưới các hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật: cơ quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận thực hiện lập bảng kê số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại (đã quy đổi sang Việt Nam đồng) của tài sản đã tiếp nhận, đề xuất phương án bố trí sử dụng với Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với tài sản chuyển giao cho các tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh) ra quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với những tài sản này và Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với tài sản chuyển giao cho các tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện) ra quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với những tài sản này.
4. Số tiền thu được từ việc bán tài sản tịch thu sung quỹ, xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc cấp nào xử lý nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước cấp đó, sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan.
Chương 3:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 12. Xử lý vi phạm về phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
1. Việc quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức và không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định sẽ bị:
a) Thu hồi lại tài sản đã đầu tư xây dựng mới, mua sắm để điều chuyển cho các tổ chức, cá nhân có tiêu chuẩn, định mức được sử dụng;
b) Đình chỉ việc khởi công xây dựng hoặc đình chỉ xây dựng đối với công trình đang xây dựng nhưng mức đầu tư vượt quá tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước;
c) Người ra quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức phải chịu xử lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật đối với sai phạm do mình gây ra. Kho bạc Nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với các trường hợp sai phạm này.
2. Cơ quan, tổ chức không thực hiện đăng ký, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định sẽ bị xử lý như sau:
a) Cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan tài chính và các cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa tài sản; từ chối cấp kinh phí để thực hiện việc đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa, mua sắm tài sản của đơn vị;
b) Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;
c) Thu hồi những tài sản sử dụng sai chế độ, sai mục đích theo quy định.
3. Cá nhân có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định của pháp luật về phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Khiếu nại
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước bị xử lý, nếu không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện việc quản lý tài sản nhà nước theo đúng quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ và Quy định này.
Điều 16. Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các ngành, các cấp kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp./.