NGHỊ QUYẾT
Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2009 của tỉnh Tiền Giang
_______________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 180/2008/NQ-HĐND và Nghị quyết số 182/2008/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 16 về dự toán và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009 và về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009;
Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ trình số 151/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2009 và Báo cáo thẩm tra số 281/BC-BKTNS ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009 của tỉnh Tiền Giang như sau:
1. Tổng thu ngân sách nhà nước: 4.930.659.822.959 đồng (Bốn ngàn chín trăm ba mươi tỷ, sáu trăm năm mươi chín triệu, tám trăm hai mươi hai ngàn, chín trăm năm mươi chín đồng). Trong đó:
a) Thu từ kinh tế địa phương: 1.956.165.118.837 đồng, đạt 133,34% so dự toán năm 2009, bao gồm:
- Thu nội địa: 1.901.256.327.533 đồng, đạt 132,31% so dự toán năm 2009;
- Thu thuế xuất, nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu: 54.908.791.304 đồng, đạt 183,03% so dự toán năm 2009.
b) Thu từ kết dư ngân sách năm 2008 chuyển sang: 49.329.967.734 đồng;
c) Vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: 60.000.000.000 đồng;
d) Thu chuyển nguồn kinh phí ngân sách năm 2008 chuyển sang: 434.832.611.273 đồng;
đ) Các nguồn thu được để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước (trong đó bao gồm 630,200 tỷ đồng thu từ hoạt động Xổ số kiến thiết năm 2009 và các khoản học phí, viện phí, các khoản huy động đóng góp...): 1.241.225.236.695 đồng;
e) Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương: 1.182.246.316.820 đồng;
g) Thu từ ngân sách cấp dưới nộp lên là: 622.838.000 đồng;
h) Thu trái phiếu, tín phiếu của ngân sách Trung ương: 6.237.733.600 đồng.
Tổng thu ngân sách nhà nước: 4.930.659.822.959 đồng, được phân chia các cấp ngân sách như sau:
+ Ngân sách Trung ương: 74.009.249.196 đồng;
+ Ngân sách địa phương: 4.856.650.573.763 đồng.
2. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2009 là: 4.708.386.234.029 đồng (Bốn ngàn bảy trăm lẻ tám tỷ, ba trăm tám mươi sáu triệu, hai trăm ba mươi bốn ngàn, không trăm hai mươi chín đồng), bao gồm:
a) Chi ngân sách địa phương quản lý: 3.477.493.506.345 đồng, đạt 149,02% so với dự toán năm 2009, cụ thể:
- Chi đầu tư phát triển: 723.304.524.955 đồng, đạt 134,80% so dự toán năm 2009;
- Chi trả nợ gốc và lãi vay đầu tư cơ sở hạ tầng: 83.719.679.750 đồng, đạt 105,89% so dự toán năm 2009;
- Chi thường xuyên: 2.090.606.979.484 đồng, đạt 126,02% so dự toán năm 2009;
- Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính: 1.000.000.000 đồng, đạt 100,00% so dự toán năm 2009;
- Chi chuyển nguồn kinh phí ngân sách năm 2009 sang năm 2010: 578.862.322.156 đồng.
b) Chi từ nguồn thu được để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách nhà nước (nguồn thu xổ số kiến thiết, học phí, viện phí, các khoản huy động đóng góp...): 1.230.269.889.684 đồng;
c) Chi nộp ngân sách cấp trên là 622.838.000 đồng.
3. Cân đối ngân sách
a) Tổng số thu ngân sách địa phương được hưởng: 4.856.650.573.763 đồng;
b) Tổng số chi ngân sách địa phương: 4.708.386.234.029 đồng;
c) Kết dư ngân sách địa phương năm 2009 là: 148.264.339.734 đồng (Một trăm bốn mươi tám tỷ, hai trăm sáu mươi bốn triệu, ba trăm ba mươi chín ngàn, bảy trăm ba mươi bốn đồng), bao gồm:
- Kết dư ngân sách cấp tỉnh: 41.478.620.725 đồng;
- Kết dư ngân sách cấp huyện: 73.651.160.458 đồng;
- Kết dư ngân sách cấp xã: 33.134.558.551 đồng.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh lập các thủ tục báo cáo Trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Giao Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 23 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.