• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 06/05/1996
  • Ngày hết hiệu lực: 29/10/1997
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Số: 41/TCHQ-PC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tiền Giang, ngày 6 tháng 5 năm 1996

THÔNG TƯ

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN

Hướng dẫn thi hành nghị định số 16/CP ngày 20-03-1996

của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về Hải quan

Thực hiện khoản 2, Điều 35 Nghị định 16/CP ngày 20 tháng 03 năm 1996 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.

1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý, hoặc vô ý xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về hải quan mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.

2. Cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 16/CP được hiểu như sau:

a. Tổ chức gồm: Cơ quan Nhà nước, Tổ chức kinh tế, Tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b. Cá nhân gồm: Người Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch có đủ năng lực hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam; c. Cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài có hành vi vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về hải quan, đều phải chịu trách nhiệm hành chính về hải quan theo quy định tại Nghị định 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, hoặc ký kết có quy định khác.

3. Chỉ những người và cơ quan được quy định tại Điều 16 và khoản 1, 3, 4 Điều 17 Nghị định 16/CP mới có quyền xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.

4. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hải quan phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, mức phạt và các biện pháp hành chính khác một cách đúng đắn.

Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng làm căn cứ quyết định hình thức, mức phạt bao gồm:

a. Tình tiết giảm nhẹ:

Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả;

Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra;

Người vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người có bệnh hoặc tàn tật, làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

Vi phạm do hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải tự mình gây ra hoàn cảnh đó;

Vi phạm do trình độ lạc hậu.

b. Tình tiết tăng nặng:

Vi phạm có tổ chức;

Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

Xúi dục hoặc lôi kéo người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người khác phụ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm;

Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác;

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;

Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm;

Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành Quyết định xử lý vi phạm hành chính;

Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.

5. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Một người, trong cùng một thời điểm có nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt hành chính về từng hành vi vi phạm. Trong trường hợp các hành vi vi phạm nói tại điểm này đều thuộc thẩm quyền xử phạt của một người thì ra một Quyết định xử phạt chung, nhưng phải ghi rõ mức phạt đối với từng hành vi. Nếu một trong các hành vi vi phạm trên không thuộc thẩm quyền xử phạt của cấp mình thì chuyển toàn bộ hồ sơ, tang vật lên cấp có thẩm quyền xử phạt.

Trong trường hợp nhiều người cùng thực hiện một vi phạm hành chính về hải quan thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

6. Đối với các vi phạm phức tạp, khó xác định là vi phạm hành chính hay hình sự thì trao đổi với Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và chỉ ra Quyết định xử phạt hành chính khi đã có ý kiến bằng văn bản của Viện Kiểm sát nhân dân.

7/a- Hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu là tang vật vi phạm hành chính thuộc đối tượng chịu thuế thì ngoài việc phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn buộc phải nộp đủ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các loại thuế khác và lệ phí hải quan theo quy định của pháp luật.

b. Đối với những vi phạm mà tang vật vi phạm có trị giá thấp hơn mức phạt thì áp dụng mức phạt tối đa bằng 50% giá trị tang vật vi phạm; quy định này không áp dụng với hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

8. Khi thực hiện Điều 3 Nghị định 16/CP, Hải quan có trách nhiệm thu thập tài liệu, thông tin liên quan đến các vụ vi phạm hành chính về hải quan để làm cơ sở ra Quyết định xử phạt được kịp thời, chính xác; không được sử dụng các tài liệu, thông tin thu thập trên vào mục đích khác, hoặc làm trở ngại đến sản xuất, kinh doanh của cá nhân, tổ chức vi phạm.

9. Những hành vi vi phạm hành chính về hải quan quy định tại Nghị định 16/CP trùng với các hành vi vi phạm hành chính được quy định tại các Nghị định khác có xác định thẩm quyền xử phạt của Hải quan thì xử phạt theo quy định tại Nghị định 16/CP.

10-a/ Đối với những vi phạm hành chính thuộc thẩm xử phạt của nhiều cơ quan như quy định tại Điều 8, các điểm a, b, d, e khoản 3; d, e, k khoản 6 Điều 12 Nghị định 16/CP thì cơ quan nào phát hiện, lập biên bản đầu tiên, cơ quan đó ra Quyết định xử phạt;

b. Những hành vi gian lận thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do cơ quan khác phát hiện được thì chuyển giao hồ sơ, tang vật để cơ quan Hải quan ra Quyết định xử phạt theo quy đinh của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

c. Đối với những vụ vi phạm pháp luật hải quan đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì khi chuyển giao hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng, đồng thời chuyển vật chứng để cơ quan đó bảo quản theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Bộ luật Tố tụng hình sự.

d. Đối với vi phạm hành chính mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị Hải quan thì đơn vị nào phát hiện lập biên bản đầu tiên, đơn vị đó ra Quyết định xử phạt; những đơn vị liên quan có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ tài liệu cần thiết theo yêu cầu của đơn vị có thẩm quyền xử phạt.

11. Trong Thông tư này, những cụm từ sau đây được hiểu như sau:

a. "Khu vực biên giới": Bao gồm các xã và đơn vị hành chính tương đương của Việt Nam có ranh giới là đường biên giới quốc gia chung với nước tiếp giáp.

b. "Cư dân thường trú trong khu vực biên giới": Bao gồm những người có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới; cán bộ, công nhân, viên chức thuộc các cơ quan, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới; những người có giấy phép của Công an tỉnh biên giới cho đến cư trú ở khu vực biên giới.

c. "Bất khả kháng": Là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn của cá nhân, tổ chức (như thiên tai, địch hoạ, bệnh tật, sự cố kỹ thuật hoặc sự kiện bất ngờ khác) mà các chủ thể trên của quan hệ pháp luật đã không thực hiện đúng hoặc không thực hiện được nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật Việt Nam hay Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết.

d. "Hàng hoá, vật phẩm": Là hàng hoá, hành lý, bưu phẩm, bưu kiện, ngoại hối, tiền Việt Nam và những vật phẩm khác, gọi chung là "hàng hoá, vật phẩm" quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 16/CP.

 

II. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT.

1. Hình thức xử phạt: Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về hải quan phải chịu một trong các hình thức phạt chính sau đây: cảnh cáo, phạt tiền.

a. Cảnh cáo: áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, do lỗi vô ý, có tình tiết giảm nhẹ, được quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 14 Nghị định 16/CP;

b. Phạt tiền: Mức phạt tiền trong từng khung xử phạt được áp dụng như sau:

Phạt tiền ở mức khởi điểm của khung xử phạt nếu vi phạm lần đầu, không có tình tiết tăng nặng;

Phạt tiền ở giữa khung xử phạt nếu có từ 1 đến 2 tình tiết tăng nặng;

Phạt tiền ở mức cuối cùng của khung xử phạt nếu có từ 3 tình tiết tăng nặng trở lên.

Trong trường hợp vi phạm lần đầu có tình tiết tăng nặng như: vi phạm có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh, địch hoạ để vi phạm, hoặc sau khi vi phạm có hành vi trốn tránh, gây cản trở cho cơ quan Hải quan hoặc giả mạo giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thể phạt ở mức giữa hoặc cuối khung xử phạt.

c. Ngoài hình thức phạt hành chính, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm của cá nhân, tổ chức, có thể còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;

Tước quyền sử dụng giấy phép.

Các hình thức phạt bổ sung trên không được áp dụng độc lập mà phải áp dụng kèm theo hình thức phạt chính.

2. Cá nhân, tổ chức bị áp dụng hình thức phạt chính, phạt bổ sung trên còn có thể buộc phải thực hiện các biện pháp hành chính khác quy định tại Điều 4 Nghị định 16/CP hoặc:

Buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm;

Đình chỉ làm thủ tục hải quan.

3. Chỉ áp dụng hình thức phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép đối với giấy phép trực tiếp liên quan đến hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải là tang vật vi phạm.

Trong trường hợp hành vi vi phạm phải áp dụng hình thức phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh XNK, giấy phép nhập nguyên liệu làm hàng gia công xuất khẩu; giấy phép nhập vật tư, máy móc góp vốn vào các liên doanh, đầu tư; hạn ngạch hay kế hoạch định hướng; giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phục vụ trực tiếp quốc phòng, an ninh thì cơ quan Hải quan thông báo để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thực hiện và sau đó thông báo kết quả cho cơ quan Hải quan.

Khi phát hiện giấy phép giả mạo, giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì phải lập tức lập biên bản thu giữ ngay, sau đó thông báo bằng văn bản cho cơ quan Nhà nước, tổ chức liên quan biết.

4. Trong quá trình gửi hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu nếu người gửi hàng hoá, vật phẩm không thông báo với cơ quan Hải quan bằng văn bản trước khi đăng tờ khai hàng hoá xuất khẩu, hoặc trước khi phương tiện vận tải hoàn thành thủ tục nhập cảnh thì xử phạt theo điểm i khoản 6 Điều 12 Nghị định 16/CP. Nếu thông báo đầy đủ bằng văn bản với cơ quan Hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 16/CP thì không bị xử phạt, trừ hàng hoá, vật phẩm thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu. Chủ sở hữu hàng hoá theo quy định của pháp luật Việt Nam là người chịu trách nhiệm hành chính về hải quan. Những tranh chấp giữa người gửi hàng hoá và người nhận hàng không thuộc sự điều chỉnh của pháp luật về hải quan.

5. Chủ sở hữu hàng hoá, vật phẩm; chủ phương tiện hoặc người chỉ huy, điều khiển phương tiện vận tải hoặc người đại diện hợp pháp của họ; người nhận xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác là người chịu trách nhiệm hành chính đối với các vi phạm hành chính do họ thực hiện liên quan đến hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh hoặc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong khu vực kiểm soát hải quan.

6-a/ Thời gian khai báo làm thủ tục hải quan nói tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 16/CP là thời gian quy định tại khoản 1 Điều 3 Bản quy định ban hành kèm theo Nghị định 171/HĐBT ngày 27 tháng 5 năm 1991; nếu quá thời hạn 45 ngày thì mức phạt tiền áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 16/CP. Những quy định nói tại điểm b này không áp dụng đối với các trường hợp người nhận hàng có lý do chính đáng về việc chậm đến làm thủ tục hải quan.

b. Đối với quy định tại điểm b Điều 6 Nghị định 16/CP, chỉ áp dụng trách nhiệm pháp lý nếu trong giấy phép; tờ khai hải quan; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hoặc các giấy tờ thay thế khác do Hải quan và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, có quy định thời gian phải tái nhập hoặc tái xuất;

7. Đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 16/CP, nếu hành vi mở niêm phong hoặc thay đổi, giả mạo niêm phong với mục đích tẩu tán hàng hoá thì bị phạt theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 11 Nghị định 16/CP; nếu thay đổi chủng loại, số lượng, chất lượng với mục đích trốn thuế thì còn bị phạt theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; nếu sự thay đổi trên nhằm hợp lý hoá cho phù hợp với giấy phép hoặc văn bản thay thế giấy phép thì còn bị phạt theo quy định tại điểm e khoản 6 Điều 12 Nghị định 16/CP về hành vi xuất nhập khẩu, khẩu hàng hoá không đúng nội dung giấy phép hoặc không có giấy phép.

8/a- Chủ thể chịu trách nhiệm hành chính quy định tại Điều 8 Nghị định 16/CP phải là cư dân thường trú trong khu vực biên giới. Cá nhân không phải cư dân thường trú trong khu vực biên giới vi phạm quy định tại Điều 8 sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều này;

b. Giá trị và mặt hàng cư dân biên giới được phép trao đổi phải theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu Điều ước quốc tế về trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới có quy định khác thì thực hiện theo Điều ước quốc tế.

c. Các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá dưới hình thức khác tại Cửa khẩu biên giới dường bộ, phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về Hải quan và pháp luật liên quan.

9/a- Đối với vi phạm quy định tại Điều 9 Nghị định 16/CP, trong trường hợp số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vượt tiêu chuẩn Nhà nước quy định, có khai báo hải quan, là hàng hoá, vật phẩm khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu hoặc là hàng hoá không quản lý bằng hạn ngạch, kế hoạch định hướng, hàng xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện khác thì không xử phạt, nhưng người xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá đó phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp không khai báo hải quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử phạt theo hướng dẫn tại điểm 13.1, 13.2, 13.4, Thông tư này.

b. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm, văn hoá phẩm thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, nhưng không mang tính chất kinh doanh hoặc không có tình tiết tăng nặng thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định 16/CP. Các trường hợp vi phạm khác, nếu tang vật vi phạm là văn hoá phẩm đều bị xử phạt theo quy định tại Điều 12 Nghị định 88/CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội.

10. Đối với vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định 16/CP nếu không xin được Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm là tài sản di chuyển, tài sản thừa kế, theo quy định của pháp luật phải có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải tái xuất hoặc đình chỉ xuất khẩu vật phẩm là tài sản di chuyển, thừa kế đó.

11/a- Hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 16/CP, bao gồm cả phương tiện vận tải chở hàng xuất khẩu xuất phát từ một cảng của Việt Nam hoặc chở hàng chuyển khẩu do bất khả kháng hoặc vì lý do khác phải cập cảng thứ 2 không có trong hành trình của tàu nhưng không thông báo trước cho Hải quan;

b. Phương tiện chở hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, kể cả chuyển khẩu quy định tại Nghị định 16/CP bao gồm tất cả các phương tiện vận tải trên không, trên biển, trên sông, trên bộ di chuyển trong khu vực kiểm soát hải quan;

c. Đối với hành vi không chấp hành sự kiểm tra của Hải quan khi vận chuyển hàng hoá trong khu vực kiểm soát hải quan; khi Hải quan kiểm tra kho hàng hoá, nguyên liệu tại nơi sản xuất, kinh doanh đang chịu sự giám sát hải quan hoặc tự ý phá niêm phong kho hàng, kho nguyên liệu, máy móc, nhà xưởng đã niêm phong hải quan để áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt thì xử phạt theo quy định tại Điều 5 Nghị định 22/CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.

12. Đối với các vi phạm quy định tại Điều 12 Nghị định 16/CP.

a. Việc sửa đổi lược khai hàng hoá, vật phẩm về số lượng trọng lượng, tên hàng trong phạm vi giấy phép hoặc hợp đồng trước khi khai báo với hải quan thì áp dụng xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 16/CP.

b. Khi phát hiện được hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu chứa chấp tại các địa điểm trong khu vực kiểm soát hải quan mà không có chứng từ hợp lệ, hoặc mua bán trái quy định của pháp luật, hoặc chứa chấp nhằm mục đích xuất khẩu trái phép, thì xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 12 Nghị định 16/CP.

13. Vi phạm các quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 12 Nghị định 16/CP.

Trong trường hợp sau đây, khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 12 thì phạt theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

13.1. Khai báo sai số lượng, trọng lượng, chất lượng, ký mã hiệu, trị giá, xuất xứ hàng hoá so với hợp đồng, giấy phép hoặc khai báo không đúng với thực tế hàng hoá nhằm gian lận thuế thì: a. Vi phạm lần thứ nhất phạt 02 lần thuế gian lận;

b. Tái phạm lần thứ nhất phạt 03 lần thuế gian lận;

c. Tái phạm lần thứ hai trở lên phạt 5 lần thuế gian lận.

13.2. Trong trường hợp vi phạm lần đầu tiên nhưng có tình tiết tăng nặng như: Vi phạm có tổ chức, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm; sau khi vi phạm có hành vi trốn tránh thì có thể phạt từ 3 đến 5 lần thuế gian lận.

13.3. Đối với hành vi không chịu nhận thông báo thu thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; nộp chậm tiền thuế, tiền phạt hoặc dây dưa nộp thuế, nộp phạt thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/CP.

13.4. Trường hợp khai sai tên hàng, chủng loại so với hợp đồng, Giấy phép hoặc không đúng với thực tế hàng hoá so với tờ khai hải quan thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà xử phạt theo quy định tại điểm c hoặc điểm e khoản 6 Điều 12 Nghị định 16/CP; nếu là hàng cấm, thì cộng thêm hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng cấm.

13.5. Trường hợp khai báo sai số lượng, trọng lượng, giá trị so với thực tế hàng hoá mà hàng hoá là nguyên liệu làm hàng gia công xuất khẩu thì xử phạt như sau:

Phạt theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 14 Nghị định 01/CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại nếu vi phạm lần đầu không có tình tiết tăng nặng;

Phạt theo quy định tại khoản 5 Điều 12 nếu vi phạm lần đầu nhưng có tình tiết tăng nặng;

Phạt theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nếu có hành vi gian lận thuế;

Sau khi thi hành xong Quyết định xử phạt, được trừ lùi vào giấy phép và hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu làm hàng gia công xuất khẩu.

13.6. Nếu khai sai số lượng, trọng lượng, chất lượng, ký mã hiệu, giá trị, xuất xứ so với thực tế hàng hoá nhưng số thuế và các nghĩa vụ tài chính phải thực hiện trên thực tế thấp hơn so với khai báo thì không xử phạt, nếu pháp luật không có quy định khác, nhưng phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

13.7. Trong trường hợp nhập khẩu hàng hoá để góp vốn vào liên doanh đầu tư mà khai báo trị giá hàng hoá cao hơn thực tế, nếu xác định được việc giả mạo giấy tờ để tăng góp vốn đầu tư thì ngoài việc phạt về hành vi khai sai trị giá, còn xử phạt về hành vi giả mạo giấy tờ; nếu có dấu hiệu phạm tội thì chuyển cho cơ quan Điều tra.

14. Đối với hành vi vi phạm liên quan đến giấy phép và văn bản thay thế giấy phép.

14.1. Giấy phép quá hạn:

a. Hàng xuất khẩu: Buộc chủ hàng phải xin gia hạn giấy phép mới làm thủ tục xuất khẩu, đồng thời xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 01/CP;

b. Hàng nhập khẩu: Nếu khi ký hợp đồng, hoặc khi xếp hàng lên phương tiện vận tải hiệu lực giấy phép vẫn còn, nhưng do bất khả kháng, hàng về tới cảng hết hạn giấy phép hoặc hợp đồng thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 01/CP về hành vi sử dụng giấy phép quá hạn để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, không coi đây là trường hợp nhập khẩu trái phép.

14.2. Xuất khẩu, nhập khẩu tài sản di chuyển, tài sản kế thừa theo quy định phải có giấy phép, nhưng không có giấy phép thì xử phạt theo quy định Điều 10 Nghị định 16/CP, đồng thời đình chỉ xuất khẩu hoặc không cho nhập khẩu nếu pháp luật không có quy định khác.

Không tịch thu tài sản di chuyển xuất khẩu, nhập khẩu nếu tài sản đó thực sự thuộc sở hữu của người di chuyển.

14.3. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu sai nội dung giấy phép, nhưng tang vật vi phạm là hàng hoá khuyến khích nhập khẩu, không phải là đối tượng chịu thuế, hoặc vật tư máy móc góp vốn liên doanh đầu tư thuộc công nghệ tiên tiến phù hợp với yêu cầu sử dụng, có khai báo hải quan thì không xử phạt nhưng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

14.4. Đối với các trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu sai nội dung giấy phép hoặc không có giấy phép nhưng không phải là giấy phép trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu như giấy phép kinh doanh ngành hàng, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, giấy phép nhập nguyên liệu để làm hàng gia công xuất khẩu, giấy phép nhập dây chuyền sản xuất để góp vốn đầu tư theo Luật đầu tư, giấy phép được xuất nhập khẩu uỷ thác, giấy phép kinh doanh chuyển khẩu, kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất; kinh doanh cửa hàng miễn thuế thì xử phạt theo quy định tại các Điều 15, 16, 17, 19 Nghị định 01/CP.

14.5. Đối với trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm ngoài đường mậu dịch, nếu khai báo sai so với thực tế hàng hoá hoặc giấy phép thì bị xử phạt theo hướng dẫn tại các điểm 13.1, 13.2, 13.3, 13.4 và 14.1, 14.3 của Thông tư này.

15. Những viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự lợi dụng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao để thực hiện hoạt động thương mại ngoài phạm vi chức năng chính thức của họ, vi phạm hành chính về hải quan thì trước khi xử phạt, cần trao đổi với Bộ Ngoại giao.

Những trường hợp không được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, nhưng lợi dụng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao để trốn tránh sự kiểm tra hải quan nhằm xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trái phép, trốn lậu thuế hoặc giả mạo các giấy tờ để được nhập khẩu hàng hoá theo tiêu chuẩn ưu đãi miễn trừ hải quan mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đều bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 12 Nghị định 16/CP.

16. Những trường hợp giả mạo, sửa chữa giấy tờ hoặc hợp lý hoá hồ sơ hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá dưới danh nghĩa hàng viện trợ nhân đạo, trốn tránh sự kiểm soát hải quan mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 12 Nghị định 16/CP.

17. Những trường hợp vi phạm tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều 12 Nghị định 16/CP, ngoài việc phạt tiền còn buộc phải tái xuất khỏi Việt Nam trong vòng 7 ngày. Hết thời hạn trên không tái xuất sẽ thực hiện việc cưỡng chế buộc tái xuất hoặc bị tịch thu tiêu huỷ theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 12 Nghị định 16/CP.

Những trường hợp vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu chất thải thì xử phạt theo quy định tại Điều 11 Nghị định 26/CP của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về bảo vệ môi trường.

18. Trong trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm không có Giấy phép hoặc không đúng nội dung giấy phép theo quy định của pháp luật, hàng hoá nhập khẩu là thiết bị, dây chuyển sản xuất để góp vốn đầu tư đã qua sử dụng hoặc công nghệ lạc hậu, thì xử phạt theo điểm e khoản 6 Điều 12 Nghị định 16/CP; nếu không được điều chỉnh giấy phép, thì buộc tái xuất ra khỏi Việt Nam trong vòng 60 ngày. Quá thời hạn trên không tái xuất sẽ bị tịch thu sung công quỹ.

19. Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan:

a. Hàng hoá, vật phẩm gửi vào kho ngoại quan nhưng đưa vào Việt Nam trước khi ký hợp đồng thuê kho ngoại quan thì áp dụng mức phạt theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 12 Nghị định 16/CP;

b. Trường hợp ngày xếp hàng xuống tàu hiệu lực hợp đồng vẫn còn, nhưng do bất khả kháng, hàng vào tới Việt Nam, hợp đồng hết hiệu lực hoặc trường hợp hợp đồng thuê kho ngoại quan không đăng ký với hải quan trước 24 giờ khi hàng vào Việt Nam thì bị xử phạt theo hướng dẫn tại điểm b - 14.1 của Thông tư này.

20. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu ngoại hối:

a. Ngoại hối theo quy định tại Điều 13 Nghị định 16/CP được hiểu là kim khí quý và các loại tiền nước ngoài (ngoại tệ) còn có hiệu lực lưu hành, các loại giấy tờ có giá trị chuyển đổi, thanh toán theo quy định của pháp luật, khi xuất khẩu, nhập khẩu phải khai báo hải quan.

Đối với kim khí quý không phải là tư trang mang trên người, nếu không khai báo đều bị xử phạt theo điểm i khoản 6 Điều 12 Nghị định 16/CP.

b. Các trường hợp khai khống ngoại hối có số lượng tương đương 5 triệu đồng Việt Nam trở lên đều bị xử phạt.

c. Khi vi phạm khoản 4 Điều 13 mà số ngoại hối khai khống tương đương 100 triệu đồng trở lên, nếu có tình tiết tăng nặng thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự.

d. Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu ngoại hối trái phép nhưng cố tình giấu diếm để trốn tránh sự kiểm tra hải quan thì ngoài việc phạt tiền theo quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 Điều 13 Nghị định 16/CP, còn bị tịch thu tang vật vi phạm sung công quỹ, trừ số ngoại hối theo quy định của pháp luật được miễn khai báo hải quan.

21. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu tiền Việt Nam.

a. Vi phạm khoản 1 Điều 14 Nghị định 16/CP không có tình tiết tăng nặng, tang vật vi phạm dưới 10 triệu đồng thì áp dụng hình thức phạt cảnh cáo.

b. Vi phạm khoản 1, 2, 3 Điều 14 khi xuất khẩu, ngoài việc phạt tiền còn bị đình chỉ xuất khẩu.

c. Vi phạm khoản 1, 2, 3 Điều 14, nếu cố tình giấu diếm để trốn tránh sự kiểm tra hải quan thì ngoài việc phạt tiền còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm sung công quỹ.

22. Trừ những quy định tại các Điều 13, 14 Nghị định 16/CP và hướng dẫn Thông tư này, hoặc những trường hợp được miễn trách nhiệm hành chính theo quy dịnh của pháp luật, mọi trường hợp không khai báo hải quan đều bị tịch thu sung công quỹ.

III. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT.

1.a. Đội trưởng các Đội công tác nghiệp vụ thuộc cửa khẩu và các Phòng nghiệp vụ do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Hải quan tỉnh) bổ nhiệm, được thực hiện thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 16/CP. Cấp trên trực tiếp của Đội trưởng các Đội công tác nghiệp vụ có trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu những người thuộc quyền chấp hành đúng các quy định của pháp luật khi ra Quyết định xử phạt. Những trường hợp chủ thể vi phạm là người nước noài hoặc vụ việc có những tình tiết phức tạp thì chuyển lên cấp trên trực tiếp để ra Quyết định xử phạt.

b. Các cửa khẩu và Phòng nghiệp vụ không tổ chức Đội công tác nghiệp vụ thì thẩm quyền xử phạt của Đội trưởng do Trưởng Hải quan cửa khẩu hoặc Trưởng phòng đảm nhiệm.

2. Trưởng Hải quan cửa khẩu, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh; Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu thực hiện thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 16/CP.

Quyết định xử phạt 2 triệu đồng và Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện có trị giá 5 triệu đồng trở lên, những người có thẩm quyền trên đây phải gửi tới Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu để gửi sang Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Đối với những hành vi vi phạm có mức phạt tiền trên 2 triệu đồng hoặc tịch thu tang vật có trị giá trên 20 triệu đồng, Trưởng Hải quan cửa khẩu, Đội trưởng Đội Kiểm soát Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh phải lập báo cáo chuyển hồ sơ, tang vật lên Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra Quyết định xử phạt.

Những trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu, thì vi phạm được phát hiện, lập biên bản tại địa bàn quản lý của Hải quan khu vực nào, sẽ chuyển giao Cục trưởng Cục Hải quan nơi đó ra Quyết định xử phạt, đồng thời phải báo cáo Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu.

3. Cục trưởng Hải quan tỉnh thực hiện quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 16/CP. a. Đối với những vụ vi phạm có tình tiết phức tạp, hoặc có áp dụng hình thức phạt bổ sung mà tang vật tịch thu trị giá trên 200 triệu đồng thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phải gửi hồ sơ và báo cáo xin ý kiến Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải quan; chỉ khi được sự đồng ý của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan mới được ra Quyết định xử phạt.

b. Đối với những vụ vi phạm áp dụng hình thức phạt tiền có mức phạt trên 20 triệu đồng thì làm thủ tục chuyển hồ sơ sang Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban Nhân dân tỉnh) nơi bắt giữ để Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh ra Quyết định xử phạt, đồng thời gửi hồ sơ và báo cáo lên Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Đối với những vụ việc phức tạp thì trước khi chuyển sang Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải chuyển hồ sơ làm báo cáo xin ý kiến Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

c. Đối với những vi phạm hải quan phát hiện, lập biên bản ở vùng lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế hoặc những địa bàn chưa có tổ chức Hải quan, do Đội Kiểm soát cơ động trên biển phát hiện, bắt giữ và vượt thẩm quyền của các Đội Kiểm soát, thì đưa về Hải quan nơi có trụ sở gần nhất để thực hiện xử phạt theo quy định chung.

Hồ sơ vụ vi phạm hành chính về hải quan khi chuyển sang Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải kèm theo bản báo cáo tóm tắt nội dung sự việc và kiến nghị biện pháp xử lý trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. (Đối với những vụ vi phạm hành chính theo quy định phải báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan).

d. Thủ tục bàn giao hồ sơ những vụ vi phạm hành chính về hải quan có mức phạt trên 20 triệu đồng từ cơ quan Hải quan sang Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải thực hiện theo quy định chung. Thời gian xem xét giải quyết ở mỗi cấp được quy đinh như sau:

Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phải gửi hồ sơ kèm theo báo cáo đề xuất biện pháp xử phạt của cấp mình xin ý kiến Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Tổng cục Hải quan có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản; trong vòng 3 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo của Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh gửi hồ sơ kèm theo kiến nghị biện pháp xử phạt vụ vi phạm hành chính đến Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét; chậm nhất 5 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiến nghị biện pháp xử phạt của Cục trưởng Hải quan, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải ra Quyết định xử phạt. Tang vật vi phạm vẫn giữ tại kho của Hải quan để bảo quản. Riêng tang vật là tiền tệ, kim khí quý, đá quý thì phải niêm phong và gửi kho bạc Nhà nước.

c. Các vụ vi phạm hành chính do cơ quan Hải quan chuyển sang chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền, thì sau khi có Quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Cục trưởng Hải quan nơi thụ lý vụ vi phạm hành chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt. Hàng tháng Cục trưởng Hải quan phải báo cáo kết quả việc thực hiện Quyết định xử phạt hành chính của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

IV. THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ĐẢM BẢO VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH.

1. Khi áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a. Chỉ những người có thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định 16/CP mới được tạm giữ người theo thủ tục hành chính;

b. Khi tạm giữ người phải có Quyết định bằng văn bản và phải giao cho người tạm giữ một bản;

c. Chỉ tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong trường hợp cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng để làm căn cứ Quyết định xử phạt hành chính hoặc để ngăn chặn, đình chỉ ngay những vi phạm hành chính;

2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:

a. Những người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì có quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm theo thủ tục hành chính;

b. Đội trưởng Đội công tác nghiệp vụ chỉ được tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong trường hợp phạm pháp quả tang, mà nếu không áp dụng biện pháp tạm giữ thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, đánh tráo để xoá dấu vết. Nhưng trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tạm giữ, người ra Quyết định phải báo cáo với Thủ trưởng trực tiếp theo quy định Điều 19 Nghị định 16/CP và phải được sự đồng ý bằng văn bản.

3. Khám người theo thủ tục hành chính:

a. Thẩm quyền và trình tự khám người theo thủ tục hành chính phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định 16/CP.

b. Nhân viên Hải quan đang thi hành công vụ được phép khám người theo thủ tục hành chính. Trước khi khám, bắt buộc phải cho người bị khám xem Chứng minh thư Hải quan; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng đơn vị.

4. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính.

a. Nhân viên Hải quan đang thi hành công vụ có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính, trừ trường hợp phương tiện vận tải là tàu biển, máy bay, tàu hoả của Việt Nam và nước ngoài vận chuyển trên các tuyến đường quốc tế thì phải có Quyết định của Trưởng Hải quan cửa khẩu hoặc cấp tương đương trở lên.

b. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật của các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự phải tuân thủ các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia và phải có quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Khi có cơ sở khẳng định hành lý của người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự xuất cảnh, nhập cảnh chứa đựng những đồ vật không được hưởng ưu đãi hoặc chứa những đồ vật thuộc loại Nhà nước Việt Nam cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc không tuân thủ các chế độ kiểm dịch của Việt Nam, thì việc khám xét thực hiện theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, trước mặt viên chức ngoại giao hoặc người được uỷ quyền đại diện cho họ.

5. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Khi xét thấy cần khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện hành chính trong khu vực kiểm soát hải quan thì cơ quan Hải quan phải phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền như Công an, Quản lý thị trường để thực hiện việc khám xét theo quy định tại Điều 44 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

V. THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH.

1. Khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan bằng hình thức cảnh cáo thì không phải lập biên bản vi phạm mà ra Quyết định xử phạt tại chỗ.

2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có thể ghi ngày có hiệu lực (như trường hợp xử phạt đối với người nước ngoài vắng mặt; những trường hợp vì điều kiện thời gian, không gian hoặc những lý do khác không thể thực hiện được đầy đủ Quyết định trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định xử phạt).

3. Đối với những trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền kèm theo tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm mà quá thời hạn chấp hành Quyết định xử phạt, hoặc đương sự không thực hiện nộp phạt thì phải tổ chức việc cưỡng chế, đồng thời tịch thu sung công quỹ.

Cục trưởng Cục Hải quan cấp tỉnh trở lên mới được áp dụng hình thức cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt bằng biện pháp đình chỉ làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu và chỉ thực hiện biện pháp này sau khi đã phối hợp với các cơ quan quy định tại Điều 30 Nghị định 16/CP mà không thực hiện được các biện pháp cưỡng chế khác.

4. Vụ Pháp chế Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức phối hợp với các Vụ, Cục liên quan thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện phúc tra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan để đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính về hải quan đúng quy định của pháp luật.

 

VI. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI.

1. Khiếu nại việc áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính.

a. Cá nhân, tổ chức bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính như: tạm giữ người, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; khám người; khám phương tiện vận tải đồ vật theo thủ tục hành chính quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định 16/CP thì cá nhân, tổ chức hoặc người đại diện hợp pháp của họ được quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người đã ra Quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn.

b. Việc giải quyết khiếu nại phải thực hiện trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, bằng Quyết định giữ nguyên các biện pháp ngăn chặn, thay đổi hoặc huỷ bỏ một phần hay toàn bộ biện pháp ngăn chặn.

2. Khiếu nại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.

Người có thẩm quyền Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần thứ nhất.

Đối với quyết định của Đội trưởng Đội công tác nghiệp vụ thì Trưởng Phòng nghiệp vụ, Trưởng Hải quan cửa khẩu giải quyết khiếu nại lần thứ hai. Quyết định giải quyết khiếu nại đó là Quyết định cuối cùng.

Đối với các Quyết định xử phạt của Trưởng Hải quan cửa khẩu, Đội trưởng Đội Kiểm soát Hải quan, thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai là Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh hoặc Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu. Quyết định giải quyết khiếu nại đó là Quyết định cuối cùng.

Đối với các Quyết định xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh và thành phố, thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần thứ hai là Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải quan. Quyết định đó là Quyết định cuối cùng.

Đối với các Quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại lần 2; nếu Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh đồng ý với Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thì Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan là Quyết định cuối cùng. Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh không đồng ý với Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thì Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh khiếu nại lên Tổng Thanh tra Nhà nước; Quyết định của Tổng Thành tra Nhà nước là Quyết định cuối cùng.

Mọi khiếu nại Quyết định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan được giải quyết theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Điều 31, 32 Nghị định 16/CP.

 

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện nguyên tắc, trình tự xử phạt vi phạm hành chính của các đơn vị thuộc quyền.

ở Cửa khẩu, Đội Kiểm soát trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, Phòng nghiệp vụ phải cử cán bộ chuyên trách theo dõi, hướng dẫn kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính của các Đội nghiệp vụ; giải quyết kịp thời các khiếu nại về biện pháp ngăn chặn hành chính; hướng dẫn, giải quyết các khiếu nại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 16/CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Đối với những vụ vi phạm hành chính hoặc khiếu nại Quyết định xử phạt hành chính có nhiều tình tiết phức tạp, Hội đồng tư vấn xử lý các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét để kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh ra Quyết định được kịp thời, đúng đắn.

3. Những cán bộ theo dõi, hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính phải được lựa chọn từ các cán bộ, nhân viên đã được rèn luyện tốt, trung thực, am hiểu pháp luật và nghiệp vụ.

4. Việc thu nộp tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trong thời gian chờ hướng dẫn của Bộ Tài chính, Cục Kiểm tra thu thuế XNK. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể chế độ thu nộp theo quy định hiện hành.

5. Những cán bộ, nhân viên Hải quan có thẩm quyền xử phạt hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính hoặc được giao nhiệm vụ làm công tác xử phạt vi phạm hành chính về hải quan nếu có hành vi vi phạm nguyên tắc, trình tự xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm hay sách nhiễu, vụ lợi thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo pháp luật; nếu gây thiệt hại về vật chất cho cá nhân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký thay thế Thông tư 866/TCHQ-PC ngày 12 tháng 12 năm 1992.

 

Đang cập nhật

(Đã ký)

 

Phan Văn Dĩnh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.