Sign In
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Số: 10/2013/QĐ-UBND
 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lào cai, ngày 09 tháng 05 năm 2013                          
 

QUYẾT ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/2011 của UBND tỉnh Lào Cai

____________________________

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 06/6/2012 của liên Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Công an về quy định chi tiết chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;

Căn cứ Nghị quyết số 30/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách hỗ trợ, kinh phí hoạt động, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

Xét đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 46/TTr-LĐTBXH ngày 29/3/2013,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế cai nghiện và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Thời hạn cai nghiện ma túy tại cộng đồng từ 6 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng tùy theo tình trạng nghiện và điều kiện, hoàn cảnh của từng đối tượng. Thời gian cai nghiện cụ thể đối với từng trường hợp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định trên cơ sở đề nghị của Tổ trưởng Tổ công tác. Trong đó, thời gian cai nghiện tập trung tại Cơ sở cai nghiện cộng đồng là 3 (ba) tháng; thời gian còn lại, người nghiện được quản lý, giám sát, giúp đỡ tại gia đình.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:

“Điều 25. Thời hạn cai nghiện

Thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm là 12 (mười hai) tháng, tính từ ngày người nghiện ma túy được tiếp nhận vào Trung tâm.”

3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 27 như sau:

“1. Hồ sơ, trình tự thủ tục quyết định và thi hành quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm thực hiện theo quy định từ Điều 9 đến Điều 19 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 16/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh; Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 06/6/2012 của liên Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Công an về quy định chi tiết chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan”.

4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 31 như sau:

“4. Các khoản trợ cấp, đóng góp: mức trợ cấp, đóng góp và trình tự, thủ tục xét miễn giảm các khoản phải đóng góp thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng và quy định hiện hành của UBND tỉnh”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:

“Điều 41. Hồ sơ, trình tự thủ tục và chế độ, chính sách đối với người nghiện bị áp dụng biện pháp đưa vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm.

Hồ sơ, trình tự thủ tục và chế độ, chính sách đối với người nghiện ma túy bị đưa vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05/4/2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma túy, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh; hướng dẫn tại Thông tư số 31/2005/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 25/10/2005 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 43/2005/NĐ-CP của Chính phủ; hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH; quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.”

6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 45 như sau:

“2. Thời gian áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú là 12 (mười hai) tháng. Thời gian chấp hành quyết định được tính từ ngày người sau cai nghiện được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp nhận, áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú.”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
 
 
Hà Thị Nga