QUYẾT ĐỊNH
Về chế độ phụ cấp thanh sắc và bồi dưỡng đối với lao động biểu diễn nghệ thuật ngành văn hóa - thông tin
_____________________________________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ phụ cấp thanh sắc đối với diễn viên biểu diễn nghệ thuật ngành văn hoá - thông tin với các mức sau:
- 20% tiền lương theo ngạch, bậc hiện hưởng áp dụng đối với diễn viên múa, tuồng, nhạc hơi, xiếc, nhạc kịch, vũ kịch, rối nước.
- 15% tiền lương theo ngạch, bậc hiện hưởng áp dụng đối với diễn viên cải lương, chèo, múa rối, hát mới, dân ca, kịch, nhạc dây, nhạc gõ.
Điều 2. Quy định chế độ bồi dưỡng đối với lao động biểu diễn nghệ thuật ngành văn hoá - thông tin như sau:
1. Bồi dưỡng tập luyện:
- Mức 10.000 đồng/ngày, áp dụng đối với diễn viên đóng vai chính;
- Mức 7.000 đồng/ngày, áp dụng đối với diễn viên đóng vai chính thứ;
- Mức 5.000 đồng/ngày, áp dụng đối với diễn viên đóng vai phụ, phục vụ.
2. Bồi dưỡng biểu diễn:
- Mức 30.000 đồng/buổi diễn, áp dụng đối với diễn viên đóng vai chính, ánh sáng, âm nhạc;
- Mức 20.000 đồng/buổi diễn, áp dụng đối với diễn viên đóng vai chính thứ, chỉ huy biểu diễn;
- Mức 10.000 đồng/buổi diễn, áp dụng đối với diễn viên đóng vai phụ, phục vụ và các nhân viên khác (kể cả Trưởng, Phó đoàn, cấp dưỡng...).
Điều 3. Nguồn kinh phí chi trả cho chế độ phụ cấp thanh sắc được trích từ nguồn thu biểu diễn, trường hợp không cân đối dược, ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
Chi phí bồi dưỡng trích từ nguồn thu biểu diễn. Khi biểu diễn phục vụ nhân dân miền núi cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo thì được Nhà nước đài thọ chi phí bồi dưỡng theo quy định cụ thể của Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Tài chính.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 1999.
Điều 5. Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.