• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 24/04/1992
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Số: 315/TCHQ-GQ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trà Vinh, ngày 24 tháng 4 năm 1992

THÔNG TƯ

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN

Hướng dẫn thi hành Quyết định
số 115/HĐBT ngày 9/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về thuế xuất khẩu, thuế nhập tiểu ngạch biên giới

Căn cứ Quyết định số 115/HĐBT ngày 9/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tiểu ngạch biên giới.

Căn cứ Chỉ thị số 94/CT ngày 25/3/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức và quản lý thị trường vùng biên giới Việt - Trung

Căn cứ Nghị định 110/HĐBT ngày 31/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ

Về đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch, vận dụng theo quy định tại mục II điểm 2 Chỉ thị số 94/CT ngày 25/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Thương mại và Du lịch, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan sẽ có thông tư Liên Bộ hướng dẫn cụ thể thêm.

II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU TIỂU NGẠCH BIÊN GIỚI

1. Thủ tục khai hàng:

a. Tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới, khi có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phải đến Hải quan cửa khẩu để làm thủ tục khai báo và nộp thuế.

Phải nộp các giấy tờ sau:

Tờ khai hàng (HQ7A, HQ7B): 2 tờ

Phải xuất trình:

Giấy chứng minh cư dân biên giới

Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp theo mẫu quy định của Bộ Thương mại và Du lịch.

b. Riêng hàng tự sản tự tiêu của cư dân biên giới đem trao đổi mua bán mỗi lần có tổng trị giá trong định mức tiêu chuẩn được miễn thuế theo Thông tư Liên Bộ thì không phải nộp thuế mà chỉ phải xuất trình giáy chứng minh cư dân biên giới và hàng hoá để Hải quan kiểm tra và vào sổ theo dõi. Nếu tổng trị giá những hàng hoá đó vượt định mức miễn thuế thì phải nộp thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch phần vượt đó. Đối với những trường hợp này, Hải quan cửa khẩu dùng biên lai CT13 của Bộ Tài chính cùng lúc thay cả cho tờ khai và biên lai nộp thuế.

2. Thủ tục kiểm hoá.

Các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới phải đưa hàng đến cửa khẩu và xuất trình hàng để hải quan kiểm tra.

Căn cứ vào quy định của Tổng cục Hải quan, tuỳ theo tính chất từng loại hàng cụ thể, trưởng Hải quan cửa khẩu quy định phương pháp kiểm tra cho thích hợp. Việc kiểm hoá phải tiến hành trước sự chứng kiến của chủ hàng.

Cán bộ kiểm hoá đối chiếu giữa tờ khai và các giấy tờ có liên quan với thực tế hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu để ghi kết quả kiểm hoá.

Căn cứ giấy tờ khai báo và kết quả kiểm hoá, trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định việc nộp thuế và cho hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Sau đó ghi chứng nhận thực xuất hoặc thực nhập và kết thúc thủ tục hải quan.

Việc luân chuyển giấy tờ như sau:

Trả lại chủ hàng 1 tờ khai hàng, 1 biên lai thu thuế nếu là hàng xuất nhập khẩu tiểu ngạch, hoặc 1 tờ CT13, nếu là hàng của cư dân biên giới.

Lưu các giấy tờ còn lại tại hải quan cửa khẩu.

 

III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

a. Cách tính thuế:

 

Số thuế phải nộp


=

Số lượng hàng thực nhập ghi trên tờ khai


x

Giá tính thuế bằng ngoại tệ


x

Tỷ giá tính thuế


x

Thuế suất

 

b. Giá tính thuế

Quá trình thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới là giá ghi trong biểu thuế tối thiểu do Bộ Tài chính quy định kèm theo Quyết định số 182-TC/TCT ngày 10/4/1992.

Đối với những trường hợp hàng hoá không có trong bảng giá tối thiểu nêu trên thì Hải quan tỉnh phải phối hợp với cục thuế địa phương căn cứ vào nguyên tắc quy định tại Quyết định số 182-TC/TCT ngày 10/4/1992 của Bộ Tài chính để xây dựng giá tối thiểu áp dụng cho việc tính thuế và thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch ở địa phương, sau đó báo cáo về Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính.

c. Thuế suất:

Những mặt hàng xuất nhập khẩu tiểu ngạch nhưng có trong danh mục biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ban hành kèm theo nghị định 110-HĐBT ngày 31/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng thì áp dụng thuế suất ghi trong biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đó.

Các mặt hàng xuất nhập khẩu tiểu ngạch không có trong danh mục biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nêu trên hoặc tuy có nhưng thuế suất dưới 5% thì áp dụng thống nhất thuế suất 5%.

d. Tỷ giá tính thuế:

Tỷ giá tính thuế là tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

e. Biên lai thu thuế :

Sử dụng biên lai CT13 do Bộ Tài chính phát hành

g. Thời hạn nộp thuế:

Tất cả hàng hoá được phép xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới đều phải nộp đủ thuế tại cửa khẩu ngay trước khi thực xuất, thực nhập hàng.

h. Chế độ báo cáo thu nộp :

Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu tiểu ngạch thu được mỗi ngày hải quan phải nộp toàn bộ vào kho bạc theo quy định của Bộ Tài chính.

Lập các báo cáo ngày, tháng và quý theo quy định tại Thông tư 09-TC/TCT ngày10/4/1992 của Bộ Tài chính.

 

IV. TỔ CHỨC THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TIỂU NGẠCH BIÊN GIỚI

1. Trên cơ sở quy định tại Điều 8 của Quyết định số 115-HĐBT ngày 9/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng, lãnh đạo Hải quan tỉnh báo cáo và đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp thực hiện thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới sát hợp với thực tế địa phương.

Tại những địa phương từ trước đến nay việc thu thuế xuất nhập khẩu qua biên giới vẫn do hải quan thực hiện thì vẫn tiếp tục thực hiện.

Tại những địa phương chưa sẵn có tổ chức như trên thì đề nghị :

Tại cửa khẩu quốc tế quốc gia, đề nghị UBND tỉnh giao hải quan chịu trách nhiệm thu thuế xuất nhập khẩu với hàng hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch cùng với thu thuế xuất nhập khẩu nói chung. Số tiền thuế hải quan thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch đề nghị Hội đồng Bộ trưởng và Bộ Tài chính cho điều tiết vào ngân sách địa phương.

Tại cửa khẩu phụ và các đường mòn biên giới, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định, hoặc giao cục thuế tỉnh tổ chức thu, hoặc giao cho hải quan chịu trách nhiệm thu.

2. Việc thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch cần quy định theo một trình tự khoa học, đảm bảo an toàn trật tự và thuận tiện cho chủ hàng, mỗi cửa khẩu chỉ nên một lực lượng thu thuế và thực hiện từ khâu tiếp nhận khai báo, kiểm hoá, tính và thu thuế. Các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới phải đi qua các cửa khẩu và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, nhân viên hải quan hoàn thành nhiệm vụ.

3. Hải quan tỉnh biên giới và Hải quan cửa khẩu phối hợp với các lực lượng công an, bộ đội biên phòng, ban quản lý thị trường để tổ chức kiểm tra, kiểm soát biên giới, đồng thời tổ chức hoạt động kiểm soát chống buôn lậu một cách có hiệu quả.

4. Xử lý các vi phạm thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch:

Mọi hành vi gian lậu trong việc nộp thuế, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham ô tiền thuế, bao che hợp thức hóa chứng từ cho người trốn lậu thuế, cố ý làm trái chế độ chính sách của Nhà nước thì bị xử lý theo quy định tại điều 6 Quyết định 115-HĐBT ngày 9/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 4 năm 1992.

 

Đang cập nhật

(Đã ký)

 

Nguyễn Thanh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.