• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 31/12/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 06/11/2020
BỘ CÔNG NGHIỆP
Số: 38/2005/QĐ-BCN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trà Vinh, ngày 6 tháng 12 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Ban hành Quy định phân cấp tài nguyên, trữ lượng dầu khí

và lập báo cáo trữ lượng dầu khí

 

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

 

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Dầu khí;

Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Năng lượng và Dầu khí,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp tài nguyên, trữ lượng dầu khí và lập báo cáo trữ lượng dầu khí.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dầu khí và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY ĐỊNH

 

Phân cấp tài nguyên, trữ lượng dầu khí

và lập báo cáo trữ lượng dầu khí

(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2005/QĐ-BCN ngày 06/12/2005

của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích

Quy định này quy định thống nhất việc phân cấp tài nguyên, trữ lượng dầu khí và lập báo cáo trữ lượng dầu khí.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân được phép của Chính phủ Việt Nam tiến hành tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí trên đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Các điều kiện kinh tế hiện tại" là các chỉ tiêu kinh tế bao gồm các định mức, đơn giá, giá thành và các chỉ tiêu khác được áp dụng vào thời điểm tính trữ lượng.

2. "Độ tin cậy cao" là độ tin cậy có giá trị ứng với xác suất không nhỏ hơn 0,85 trên đường cong tích lũy phân bố xác suất theo phương pháp xác suất thống kê.

3. "Độ tin cậy thấp" là độ tin cậy có giá trị ứng với xác suất không lớn hơn 0,15 trên đường cong tích lũy phân bố xác suất theo phương pháp xác suất thống kê.

4. "Độ tin cậy trung bình" là độ tin cậy có giá trị ứng với xác suất xấp xỉ 0,5 trên đường cong tích lũy lũy phân bố xác suất theo phương pháp xác suất thống kê.

5. "Sản lượng cộng dồn" là tổng sản lượng dầu khí đã khai thác được từ khi bắt đầu khai thác tới thời điểm nhất định.

6. "Tập hợp triển vọng - Play" là một nhóm các đối tượng triển vọng dầu khí trong giới hạn nhất định về địa chất và địa lý, có cùng điều kiện và đặc tính về sinh, chứa, chắn.

7. "Thử dòng" là quá trình thử các giếng khoan dầu khí nhằm thu kết quả đầy đủ về các thông số của vỉa sản phẩm như lưu lượng dòng dầu, khí, nước, áp suất, nhiệt độ và các thông số cần thiết khác.

8. "Thử vỉa" là kỹ thuật nghiên cứu vỉa ở điều kiện động nhằm xác định khả năng cho dòng và các thông số của vỉa sản phẩm.

Chương II

PHÂN CẤP TÀI NGUYÊN, TRỮ LƯỢNG DẦU KHÍ

Điều 4. Tài nguyên dầu khí

Tài nguyên dầu khí là tổng lượng dầu khí tại chỗ tính được ở thời điểm nhất định bao gồm lượng dầu khí được chứa hoặc được khai thác từ các tích tụ dầu khí đã được phát hiện và lượng dầu khí dự báo có khả năng tồn tại trong các tích tụ sẽ được phát hiện.

Tài nguyên dầu khí được phân thành:

- Tài nguyên đã được phát hiện;

- Tài nguyên chưa phát hiện.

Điều 5. Tài nguyên đã phát hiện

Tài nguyên đã phát hiện là tổng lượng dầu khí tại chỗ tính được ở thời điểm nhất định trong các tích tụ dầu khí đã được phát hiện bằng giếng khoan. Tài nguyên đã phát hiện bao gồm tổng lượng dầu khí thu hồi và tài nguyên thu hồi tiềm năng.

1. Tổng lượng dầu khí thu hồi là lượng dầu khí đã và dự kiến sẽ được thu hồi thương mại từ các tích tụ đã được phát hiện bằng công nghệ, kỹ thuật hợp lý được lựa chọn phù hợp với các điều kiện kinh tế và pháp luật hiện hành.

Tổng lượng dầu khí thu hồi bao gồm tổng lượng dầu khí đã khai thác và trữ lượng dầu khí còn lại vào thời điểm tính.

Trữ lượng dầu khí còn lại bao gồm trữ lượng xác minh (P1) và trữ lượng chưa xác minh (P2 và P3) được quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này.

2. Tài nguyên thu hồi tiềm năng là lượng dầu khí đã phát hiện và có thể thu hồi nhưng chưa thể khai thác thương mại vào thời điểm tính toán vì các lý do kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, môi trường và các chỉ tiêu khác. Trữ lượng thuộc thu hồi tiềm năng được phân ra các cấp xác minh (P4) và chưa xác minh (P5 và P6). Việc xác định các cấp tài nguyên thu hồi tiềm năng căn cứ theo các điều kiện tương tự như các cấp thuộc trữ lượng thu hồi.

Điều 6. Tài nguyên chưa phát hiện

Tài nguyên chưa phát hiện là lượng dầu khí ước tính được ở thời điểm nhất định, dự báo có thể tồn tại và sẽ được phát hiện trong các tích tụ bằng các giếng khoan thăm dò trong tương lai.

Tài nguyên chưa phát hiện bao gồm tài nguyên chưa phát hiện thu hồi dự tính (R1) và tài nguyên chưa phát hiện thu hồi lý thuyết (R2).

1. Tài nguyên chưa phát hiện thu hồi dự tính (R1) là tài nguyên dầu khí dự tính có thể thu hồi, được đánh giá ở thời điểm nhất định từ các đối tượng triển vọng đã được lập bản đồ nhưng chưa xác định được sự tồn tại của dầu khí bằng kết quả khoan hoặc các vỉa chứa nằm dưới các tầng sản phẩm của các mỏ đang khai thác với các điều kiện địa chất được coi là thuận lợi cho tích tụ dầu khí nhưng chưa khoan tới.

2. Tài nguyên chưa phát hiện thu hồi lý thuyết (R2) là tài nguyên dầu khí có thể thu hồi, được đánh giá ở thời điểm nhất định đối với các tích tụ dầu khí dự kiến có thể tồn tại theo lý thuyết trong một Tập hợp triển vọng - Play với điều kiện thuận lợi về quy luật địa chất cho dầu khí tích tụ nhưng chưa được lập bản đồ.

Điều 7. Trữ lượng dầu khí

Trữ lượng dầu khí là lượng dầu khí còn lại trong các tích tụ tự nhiên chứa dầu khí, có thể tính được ở thời điểm nhất định, được phát hiện với mức độ tin cậy khác nhau tùy theo kết quả thăm dò địa chất.

Tùy theo mức độ tin cậy giảm dần, trữ lượng dầu khí được phân thành cấp trữ lượng xác minh và trữ lượng chưa xác minh.

1. Trữ lượng xác minh (P1)

Trữ lượng xác minh là lượng dầu khí có thể thu hồi thương mại tính được ở thời điểm nhất định với độ tin cậy cao của các tích tụ dầu khí đã được phát hiện và dự kiến đưa vào khai thác trong các điều kiện kỹ thuật, công nghệ, kinh tế và xã hội hiện tại.

Trữ lượng được xếp vào cấp xác minh khi đảm bảo thỏa mãn các điều kiện sau:

- Thân chứa dầu khí được xác định ranh giới với mức độ tin cậy hợp lý theo tài liệu địa vật lý, địa chất và khoan.

- Đặc tính thấm, chứa và độ bão hòa dầu khí của thân chứa dầu khí được khẳng định bằng tài liệu địa vật lý giếng khoan và mẫu lõi.

- Kết quả thử vỉa cho dòng thương mại ít nhất từ 1 giếng khoan.

2. Trữ lượng chưa xác minh

Trữ lượng chưa xác minh bao gồm trữ lượng có khả năng và trữ lượng có thể.

a) Trữ lượng có khả năng (P2)

Trữ lượng có khả năng là lượng dầu khí có thể thu hồi thương mại, tính được ở thời điểm nhất định với độ tin cậy trung bình và chưa được khẳng định bằng kết quả thử vỉa.

Trữ lượng có khả năng đối với từng thân chứa dầu khí được xác định theo nguyên tắc ngoại suy phù hợp với điều kiện địa chất cụ thể của thân chứa dầu khí (Phụ lục II).

b) Trữ lượng có thể (P3)

Trữ lượng có thể là lượng dầu khí có thể thu hồi thương mại, tính được ở thời điểm nhất định với độ tin cậy thấp và chưa được khẳng định bằng kết quả khoan.

Trữ lượng cấp P3 đối với từng thân chứa dầu khí được xác định theo nguyên tắc ngoại suy phù hợp với điều kiện địa chất cụ thể của thân chứa dầu khí (Phụ lục II).

Sơ đồ phân cấp tài nguyên và trữ lượng dầu khí được trình bầy ở Phụ lục I của Quy định này.

Chương III

LẬP BÁO CÁO TRỮ LƯỢNG DẦU KHÍ

Điều 8. Nội dung báo cáo trữ lượng dầu khí

1. Báo cáo trữ lượng dầu khí do Người điều hành hoặc cơ quan tư vấn đủ năng lực lập và được Nhà thầu thông qua.

2. Nội dung của báo cáo trữ lượng dầu khí.

Báo cáo trữ lượng dầu khí bao gồm báo cáo toàn bộ và báo cáo tóm tắt.

Nội dung báo cáo toàn bộ gồm 02 Phần:

- Phần I - Phần thuyết minh

- Phần II - Phần phụ lục bao gồm các biểu bảng, bản vẽ và các văn bản cần thiết kèm theo.

Nội dung chi tiết của Báo cáo trữ lượng và các phụ lục kèm theo được quy định tại Phụ lục III của Quy định này.

Điều 9. Ranh giới tính trữ lượng mỏ dầu khí

1. Báo cáo tính trữ lượng mỏ dầu khí phải nêu luận cứ các nguyên tắc được sử dụng để xác định ranh giới các thân chứa dầu, khí để tính trữ lượng.

Trong trường hợp áp dụng các phương pháp tương tự phải có các số liệu gốc và lý giải khả năng sử dụng các số liệu gốc đó cho mỏ hoặc thân chứa cần tính toán để khẳng định sự đúng đắn của việc lựa chọn phương pháp và các thông số tính toán.

2. Phân loại cấp trữ lượng dầu khí theo quy định tại Chương II của Quy định này.

Điều 10. Phương pháp tính trữ lượng dầu khí

1. Việc tính trữ lượng dầu, khí, khí ngưng tụ có thể áp dụng các phương pháp thể tích, cân bằng vật chất và các phương pháp khác phù hợp với mô hình địa chất và mức độ tài liệu hiện có, trong đó phương pháp thể tích bắt buộc phải được áp dụng còn các phương pháp khác thì tùy thuộc vào điều kiện cụ thể nhưng khi áp dụng cần có lập luận về sự lựa chọn. Trữ lượng dầu khí cần được tính toán trên cơ sở sử dụng mô phỏng MonteCarlo, các giá trị trữ lượng phải được thể hiện ở các mức Tối thiểu, Kỳ vọng và Tối đa.

2. Đối với trường hợp tính lại trữ lượng một mỏ dầu khí cần có sự so sánh các thông số tại thời điểm tính lại với các thông số trước đây đã sử dụng và phân tích các nguyên nhân sai lệch.

3. Trữ lượng dầu, khí, khí ngưng tụ và các hợp phần của chúng phải được tính riêng cho từng loại sản phẩm đối với từng thân chứa, từng loại đá chứa và cho toàn mỏ, có đánh giá khả năng để đưa các đối tượng tính toán đó vào khai thác.

4. Khi tính trữ lượng, các thông số tính toán phải theo một hệ đơn vị thống nhất. Con số trữ lượng cuối cùng phải được trình bày theo hệ mét (SI).

Chương IV

THỦ TỤC NỘP VÀ TRÌNH DUYỆT

BÁO CÁO TRỮ LƯỢNG DẦU KHÍ

Điều 11. Thủ tục nộp báo cáo

Trước khi đề nghị phê duyệt Báo cáo trữ lượng dầu khí, Nhà thầu hoặc Người điều hành được ủy quyền phải thỏa thuận với Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam về nội dung và thông qua Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, Nhà thầu hoặc Người điều hành được ủy quyền trình Bộ Công nghiệp để thẩm định.

Điều 12. Hồ sơ báo cáo

Hồ sơ báo cáo trữ lượng mỏ dầu khí, báo cáo tính lại trữ lượng mỏ dầu khí kèm theo công văn đề nghị thẩm định của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam gửi Bộ Công nghiệp bao gồm:

a) Báo cáo đầy đủ (bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh);

b) Báo cáo tóm tắt (bằng tiếng Việt và tiếng Anh);

c) Các đĩa CD-ROM ghi toàn bộ nội dung, dữ liệu số hóa của báo cáo;

d) Ý kiến thỏa thuận của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam.

Điều 13. Thẩm định và Phê duyệt

Trên cơ sở tờ trình của Nhà thầu hoặc Người điều hành được ủy quyền và ý kiến thỏa thuận của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, Hội đồng thẩm định trữ lượng dầu khí do Bộ Công nghiệp chủ trì sẽ tiến hành thẩm định báo cáo trữ lượng dầu khí. Sau khi báo cáo trữ lượng dầu khí được thẩm định đạt yêu cầu, Bộ Công nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Chương V

ĐĂNG KÝ TRỮ LƯỢNG DẦU KHÍ

Điều 14. Đăng ký trữ lượng dầu khí

Sau khi nhận được quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về kết quả tính trữ lượng mỏ dầu khí, Nhà thầu hoặc Người điều hành được ủy quyền phải đăng ký giá trị trữ lượng được phê duyệt cho Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam để theo dõi, tổng hợp và báo cáo theo quy định hiện hành.

Điều 15. Đăng ký và tính lại trữ lượng dầu khí

Đối với trữ lượng dầu khí của các mỏ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong quá trình thẩm lượng, phát triển và khai thác nếu có thay đổi trữ lượng dầu khí, Nhà thầu hoặc Người điều hành được ủy quyền phải đăng ký với Tổng Công ty Dầu khí. Trường hợp trữ lượng dầu khí thay đổi với mức chênh lệch lớn hơn 15% so với lần duyệt gần nhất, Nhà thầu hoặc Người điều hành được ủy quyền phải lập báo cáo tính lại trữ lượng và trình duyệt theo quy định tại Chương IV của Quy định này. Kết quả trữ lượng tính lại được thống kê theo mẫu biểu tại Phụ lục V của Quy định này.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dầu khí và Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam kiến nghị với Bộ Công nghiệp bằng văn bản để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Hoàng Trung Hải

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.